Lewis Hamilton (cầu thủ bóng đá)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lewis Hamilton
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 21 tháng 11, 1984 (39 tuổi)
Nơi sinh Derby, Anh
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Horsham
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004 Derby County
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2005 Queens Park Rangers 1 (0)
2005–2006 Aldershot Town 30 (0)
2006–2008 Lewes[1][2] 39 (1)
2008–2009 Tonbridge Angels 58 (1)
2010– Lewes 133 (0)
2013– Horsham 45 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:51, 15 tháng 6 năm 2011 (UTC)

Lewis Emmanuel Hamilton (sinh ngày 21 tháng 11 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá người Anh thi đấu cho Horsham.

Sự nghiệp thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Hamilton ra mắt tại Football League cho Queens Park RangersChampionship sau khi vào sân từ ghế dự bị trước Burnley tại Turf Moor ngày 19 tháng 4 năm 2005.

Sau đó anh chuyển đến Aldershot Town, và Lewes, nơi anh là một phần trong đội hình vô địch Conference South 2007–08. Hamilton ký hợp đồng với Tonbridge Angels vào tháng 7 năm 2008 sau thử việc thành công.[3] Hamilton rời Tonbridge vào tháng 12 năm 2009 và quay lại Lewes.[4]

Hamilton ký hợp đồng với đội bóng Isthmian League Horsham đầu mùa giải 2013–14.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Lewes[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2006-2007: Lewis Hamilton”. SoccerFactsUK. Truy cập 12 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ “2007-2008: Lewis Hamilton”. SoccerFactsUK. Truy cập 12 tháng 8 năm 2009.
  3. ^ “Lovell departs, two sign”. The Official Tonbridge Angels F.C. Website. 27 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2020. Truy cập 28 tháng 7 năm 2008.
  4. ^ Churcher, Steve (26 tháng 12 năm 2009). “Board Room”. Angels Official Matchday Programme (16): 6–7.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]