Lust for Life (album của Lana Del Rey)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lust for Life
Album phòng thu của Lana Del Rey
Phát hành21 tháng 7 năm 2017 (2017-07-21)
Phòng thu
  • The Green Building (Los Angeles, CA)
  • Hampstead Studios (London, Anh)
  • Electric Lady Studios (New York City, NY)
  • Sole Studios (London, England)
  • Strongroom (London, England)
  • Record Plant (Los Angeles, CA)
  • The Farm Studios (New York City, NY)
Thời lượng71:56
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Lana Del Rey
Honeymoon
(2012)
Lust for Life
(2017)
Norman Fucking Rockwell!
(2019)
Đĩa đơn từ Lust for Life
  1. "Love"
    Phát hành: 18 tháng 2 năm 2017
  2. "Lust for Life"
    Phát hành: 19 tháng 4 năm 2017
  3. "Summer Bummer"
    Phát hành: 28 tháng 6 năm 2017
  4. "Groupie Love"
    Phát hành: 28 tháng 7 năm 2017[1]

Lust for Life (Khát vọng sống) là album phòng thu thứ năm và sản phẩm thu âm thứ tư thuộc hãng đĩa lớn của ca sĩ người Mỹ Lana Del Rey, phát hành ngày 21 tháng 7 năm 2017.[2] Đĩa đơn chính, Love phát hành toàn cầu vào ngày 18 tháng 2 năm 2017, và tựa đề album được công bố ngày 29 tháng 3 năm 2017 thông qua một trailer trên một kênh Vevo chính thức của Del Rey trên Youtube.[3] Bài hát mang tựa đề album có góp giọng của ca sĩ người Canada The Weeknd, là đĩa đơn thứ hai được phát hành ngày 19 tháng 4.[4] Album cũng có một số khách mời góp giọng từ ASAP Rocky, Stevie Nicks, Sean LennonPlayboi Carti.[5]

Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 60, Lust for Life đã giành một đề cử giải Grammy ở hạng mục Album giọng pop xuất sắc nhất.[6] Đây cũng là đề cử thứ hai của Del Rey ở hạng mục này.[7]

Bối cảnh và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Lana Del Rey lần đầu bàn luận về album kế tiếp của cô sau Honeymoon trong một buổi phỏng vấn với tạp chí NME vào tháng 12 năm 2015. Khi được hỏi về nơi sáng tác album và thời gian nó phát hành, cô trả lời, "Tôi có những suy nghĩ đầu tiên về thứ tôi muốn làm với nó. Hãng đĩa của tôi, Interscope khá linh động và để mở cho sản phẩm của tôi phát hành bất cứ lúc nào, vì vậy tôi không có áp lực đó. Tôi chỉ hạnh phúc khi có thể tiếp tục sáng tác thứ âm nhạc mà tôi có thể đứng đằng sau. Đối với tôi đó là đủ rồi."[8]

Ngày 18 tháng 2 năm 2017, đĩa đơn chính của album là "Love" được phát hành. Ngày 18 tháng 4, trong buổi phỏng vấn với Courtney Love cho tờ Dazed, Del Rey xác nhận sẽ lần lượt hợp tác với The Weeknd cho ca khúc "Lust for Life" và hợp tác với Sean Lennon cho ca khúc "Tomorrow Never Came".[9] Cô cũng xác nhận làm việc với Max Martin cho track chủ đề, lấy cảm hứng từ âm nhạc của The Shangri-Las. Một bài hát khác hợp tác với Stevie Nicks là "Beautiful People, Beautiful Problems" cũng được xác nhận góp mặt trong album.[10][11]

Đánh giá chuyên môn[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?7.2/10[12]
Metacritic77/100[13]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[14]
The A.V. ClubB[15]
Consequence of SoundB−[16]
The Daily Telegraph[17]
The Guardian[18]
The Independent[19]
Paste8.3/10[20]
Pitchfork7.7/10[21]
Rolling Stone[22]
Slant Magazine[23]

Trên Metacritic, dựa trên phép tính điểm trung bình cộng trên thang điểm 100 cho đến những bài đánh giá từ các ấn phẩm chính, album nhận được số điểm trung bình, album nhận được 77 điểm, dựa trên 26 bài đánh giá.[13]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Ấn phẩm Giải thưởng Xếp hạng chú thích
Billboard 50 album hay nhất năm 2017
48
Complex Top 50 Album của năm 2017
46
Cosmopolitan Album hay nhất năm 2017
9
Crack Magazine Top 100 album của 2017
2
Drowned in Sound Album yêu thích của năm 2017
69
The Independent 30 album hay nhất năm 2017
21
NME Album của năm
8
Noisey 100 album hay nhất năm 2017
19
Pitchfork 50 album hay nhất năm 2017
32
Pitchfork 20 album Pop và R&B hay nhất năm 2017
8
PopMatters 60 album hay nhất năm 2017
53
Rolling Stone 50 album hay nhất năm 2017
26
Rolling Stone 20 album pop hay nhất năm 2017
7

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."Love"
4:32
2."Lust for Life" (góp giọng từ The Weeknd)
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
  • Dean Reid
  • Martin[a]
4:24
3."13 Beaches"
  • Del Rey
  • Nowels
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
  • Reid
  • Mighty Mike[a]
4:55
4."Cherry"
  • Del Rey
  • Tim Larcombe
  • Del Rey
  • Nowels
  • Larcombe
  • Reid
  • Menzies[a]
3:00
5."White Mustang"
  • Del Rey
  • Nowels
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
  • Reid
2:44
6."Summer Bummer" (góp giọng ASAP RockyPlayboi Carti)
4:20
7."Groupie Love" (góp giọng từ ASAP Rocky)
  • Del Rey
  • Nowels
  • Mayers
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
  • Reid
4:24
8."In My Feelings"
  • Del Rey
  • Nowels
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
  • Reid
3:58
9."Coachella – Woodstock in My Mind"
  • Del Rey
  • Nowels
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
  • Reid
4:18
10."God Bless America – and All the Beautiful Women in It"
  • Del Rey
  • Nowels
4:36
11."When the World Was at War We Kept Dancing"
  • Del Rey
  • Nowels
  • Reid
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
  • Reid
4:35
12."Beautiful People Beautiful Problems" (góp giọng từ Stevie Nicks)
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
  • Reid
4:13
13."Tomorrow Never Came" (góp giọng từ Sean Ono Lennon)
  • Del Rey
  • Lennon
  • Nowels
  • Del Rey
  • Nowels
  • Lennon
5:07
14."Heroin"
  • Del Rey
  • Nowels
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
  • Reid
  • Mighty Mike[a]
5:55
15."Change"
  • Del Rey
  • Nowels
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
5:21
16."Get Free"
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
  • Del Rey
  • Nowels
  • Menzies
  • Reid
5:34
Tổng thời lượng:71:56

Ghi chú

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Ba Lan (ZPAV)[75] Vàng 10.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[76] Bạc 60.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ceschi, Isabella (ngày 24 tháng 7 năm 2017). “Lana Del Rey – Groupie Love (feat. A$AP Rocky) (Radio Date: 28-07-2017)” (bằng tiếng Ý). EarOne. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ Minsker, Evan. “Lana Del Rey Reveals Lust For Life Album Release Date”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ “Lana Del Rey – Lust For Life album trailer”. YouTube. ngày 29 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  4. ^ “Lust for Life (feat. The Weeknd) – Single by Lana Del Rey on Apple Music”. iTunes Store (US). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ “Lana Del Rey Drops Teaser of New Song f/ ASAP Rocky and Playboi Carti”. Complex. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “Who's Nominated For Best Pop Vocal Album? 60th GRAMMY Awards”. ngày 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  7. ^ “Lana Del Rey - Artist”. Grammy.com. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  8. ^ “A Letter From Lana Del Rey – The Full NME Cover Interview”. NME. ngày 11 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017.
  9. ^ “Lana Del Rey on LA weirdness and defining her generation”. Dazed. ngày 18 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ “Lana Del Rey and Stevie Nicks Team Up for New Song on Lust for Life”. Pitchfork. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ “Lana Del Rey”. Flaunt. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.
  12. ^ “Lust for Life by Lana Del Rey reviews”. anydecentmusic.com. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ a b “Reviews and Tracks for Lust for Life by Lana Del Rey”. Metacritic. ngày 21 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  14. ^ Erlewine, Stephen Thomas (ngày 25 tháng 7 năm 2017). “Lana Del Rey – Lust for Life”. AllMusic. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  15. ^ Zaleski, Annie (ngày 24 tháng 7 năm 2017). “On Lust For Life, Lana Del Rey envisions a slightly brighter future”. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
  16. ^ weiss, dan (ngày 25 tháng 7 năm 2017). “Lana Del Rey – Lust for Life: The pop star's latest reminds us that she already earned her victory lap long ago”. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  17. ^ McCormick, Neil (ngày 20 tháng 7 năm 2017). “Lana Del Rey, Lust For Life: this pop star for the selfie generation is about as real as it comes – review”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ Gibsone, Harriet (ngày 21 tháng 7 năm 2017). “Lana Del Rey: Lust for Life review – in a luxurious league of her own”. The Guardian. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  19. ^ O'Connor, Roisin (ngày 21 tháng 7 năm 2017). “Lana Del Rey, Lust for Life, album review: Her power is to keep things hidden, whilst seeming utterly explicit”. The Independent. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  20. ^ Cudmore, Libby (ngày 26 tháng 7 năm 2017). “Lana Del Rey: Lust for Life Review”. Paste. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2017.
  21. ^ Garvey, Meaghan (ngày 25 tháng 7 năm 2017). “Lana Del Rey: Lust for Life Album Review”. pitchfork.com. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  22. ^ “Review: Lana Del Rey Indulges in Nostalgia, Reverb on Fourth LP”. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.
  23. ^ Mac, Sam (ngày 23 tháng 7 năm 2017). “Lana Del Rey – Lust for Life”. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  24. ^ “Billboard's Best Albums of 2017: Critics' Picks”. Billboard. ngày 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  25. ^ “Top 50 Albums of 2017”. Complex. ngày 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  26. ^ “Best Albums of 2017”. Cosmopolitan. ngày 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  27. ^ “The Top 100 Albums of 2017”. Crack Magazine. ngày 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  28. ^ “Drowned in Sound's Favourite Albums of 2017”. Drowned in Sound. ngày 22 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
  29. ^ “The 30 best albums of 2017”. The Independent. ngày 23 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2017.
  30. ^ “NME's Albums of the Year 2017”. NME. ngày 23 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2017.
  31. ^ “The 100 Best Albums of 2017”. Noisey. ngày 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  32. ^ “The 50 Best Albums of 2017”. Pitchfork. ngày 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  33. ^ “The 20 Best Pop and R&B Albums of 2017”. Pitchfork. ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ “The 60 Best Albums of 2017”. PopMatters. ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  35. ^ “50 Best Albums of 2017”. Rolling Stone. ngày 27 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
  36. ^ “20 Best Pop Albums of 2017”. Rolling Stone. ngày 12 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2017.
  37. ^ “Lust for Life digital booklet” (PDF). Interscope. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
  38. ^ "Australiancharts.com – Lana Del Rey – Lust for Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  39. ^ "Austriancharts.at – Lana Del Rey – Lust for Life" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  40. ^ "Ultratop.be – Lana Del Rey – Lust for Life" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017.
  41. ^ "Ultratop.be – Lana Del Rey – Lust for Life" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017.
  42. ^ "Lana Del Rey Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  43. ^ "Top Stranih [Top Foreign]" (bằng tiếng Croatia). Top Foreign Albums. Hrvatska diskografska udruga. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  44. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn {{{date}}} trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  45. ^ “Hitlisten.NU – Album Top-40 Uge 30, 2017”. Hitlisten. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  46. ^ "Dutchcharts.nl – Lana Del Rey – Lust for Life" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017.
  47. ^ "Lana Del Rey: Lust for Life" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  48. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums – SNEP (Week 30, 2017)”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  49. ^ "Offiziellecharts.de – Lana Del Rey – Lust for Life" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017.
  50. ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 35/2017)”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2017.
  51. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2017. 31. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2017.
  52. ^ “Irish Albums Chart: ngày 28 tháng 7 năm 2017”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  53. ^ "Italiancharts.com – Lana Del Rey – Lust for Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  54. ^ a b “Los más vendidos 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  55. ^ "Charts.nz – Lana Del Rey – Lust for Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017.
  56. ^ "Norwegiancharts.com – Lana Del Rey – Lust for Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  57. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  58. ^ "Portuguesecharts.com – Lana Del Rey – Lust for Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2017.
  59. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  60. ^ “Top 100 Albumes — Semana 30: del 21.07.2017 al 27.07.2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  61. ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017. Click on "Veckans albumlista".
  62. ^ "Swisscharts.com – Lana Del Rey – Lust for Life" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  63. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  64. ^ "Lana Del Rey Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  65. ^ "Lana Del Rey Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  66. ^ "Lana Del Rey Chart History (Vinyl Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  67. ^ “ARIA End of Year Albums 2017”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  68. ^ “Jaaroverzichten Albums 2017”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  69. ^ “Rapports Annuels Albums 2017”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  70. ^ “Najlepiej sprzedającym się albumem ubiegłego roku była płyta rapera Quebonafide "Egzotyka" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.
  71. ^ “Årslista Album – År 2017” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  72. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2017 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  73. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2017”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2018.
  74. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  75. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2018 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  76. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Lana Del Rey – Lust for Life” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Lust for Life vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
Night & Day của The Vamps
Quán quân UK Albums Chart
28 tháng 7 năm 2017 – 3 tháng 8 năm 2017
Kế nhiệm:
Everything Now của Arcade Fire
Tiền nhiệm:
4:44 của Jay-Z
Quán quân Billboard 200
12 tháng 8 năm 2017 – 18 tháng 8 năm 2017
Kế nhiệm:
Everything Now của Arcade Fire