Bước tới nội dung

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 22 tháng 5 năm 2024
Lần cuối cùng tan Chưa kết thúc
Bão mạnh nhất Ewiniar – 980 hPa (mbar), 130 km/h (80 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút)
Áp thấp nhiệt đới 2
Tổng số bão 2
Bão cuồng phong 1
Siêu bão cuồng phong 0
Số người chết 7
Thiệt hại $7.7 triệu (USD 2024)
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương
2022, 2023, 2024, 2025, 2026

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2024, mùa bão chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 12. Phạm vi các cơn bão trong bài viết là các cơn bão hình thành trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, cụ thể hơn là vùng Bắc Bán Cầu từ kinh tuyến 100 độ Đông đến 180 độ. Bão nhiệt đới hình thành trên toàn Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Cục Khí tượng Nhật Bản (JMA). Các xoáy thuận nhiệt đới trong khu vực này được Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC) theo dõi sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc di chuyển vào khu vực mà Philippines theo dõi (PAR) cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA). Đó là lý do đôi khi vì sao một cơn bão lại có hai tên gọi khác nhau.

Mùa bão Tây Thái Bình Dương năm 2024 là mùa bão bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử kể từ khi có những ghi chép đáng tin cậy.

Dòng thời gian[sửa | sửa mã nguồn]

Tóm tắt các cơn bão[sửa | sửa mã nguồn]

Thang bão Nhật Bản (JMA)[sửa | sửa mã nguồn]

Thang bão Saffir-Simpson[sửa | sửa mã nguồn]

Trên biển Đông và đất liền Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ năm 2021, phân loại bão và áp thấp nhiệt đới ở Việt Nam tại trang này cũng như các trang Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ thực hiện theo đúng quy định được đặt ra tại Quyết định số 18/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2021. Theo đó bão, ATNĐ ở nước ta gồm 05 cấp: Áp thấp nhiệt đới (cấp 6-7), Bão (bão thường, cấp 8-9), Bão mạnh (cấp 10-11), Bão rất mạnh (cấp 12-15), Siêu bão (từ cấp 16 trở lên); không có các từ "cuồng phong", "nhiệt đới" đi kèm đối với các cơn bão.[1] Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia dùng thang sức gió Beaufort mở rộng đến 17 cấp để đánh giá tốc độ gió bão.

Bảng 1. Số lượng bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông năm 2023
Phân loại Số lượng bão và ATNĐ theo tháng Tổng
Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
ATNĐ
(cấp 6-7)
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Bão (bão thường)
(cấp 8-9)
1 0 0 0 0 0 0 0 1
Bão mạnh
(cấp 10-11)
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Bão rất mạnh
(cấp 12-15)
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Siêu bão
(≥ cấp 16)
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 1 0 0 0 0 0 0 0 1
Tổng quan bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông năm 2023
Bão số Tên
quốc tế
Khu vực
đổ bộ
Tâm bão đi qua (Việt Nam) Thời
gian
vào
bờ

Việt Nam

Cấp gió
lúc đổ bộ

vào Việt Nam

Cấp bão
mạnh nhất
trên biển
Các khu vực
ảnh hưởng
Ghi chú
Tỉnh Trạm khí
tượng/thủy
văn gần
bão nhất
1 Maliksi - - - - - Cấp 8 - -


Dự báo mùa bão[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một năm (hoặc một mùa bão) một số cơ quan khoa học và cơ quan khí tượng dự báo có bao nhiêu xoáy thuận nhiệt đới (một số cơ quan dự báo có dự báo số lượng xoáy thuận nhiệt đới theo độ mạnh) sẽ hình thành trong một mùa và có bao nhiêu cơn bão nhiệt đới sẽ ảnh hưởng đến một quốc gia cụ thể. Các cơ quan này bao gồm Hiệp hội Rủi ro Bão nhiệt đới (TSR) của Đại học College London, PAGASA, Cục Thời tiết Trung ương Đài Loan (CWA). Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia (NCHMF) cũng dự báo số lượng bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông.

Hiệp hội Rủi ro Bão nhiệt đới (TSR) công bố dự báo đầu tiên vào ngày 7/5, dự báo mùa bão hoạt động ít hơn trung bình nhiều năm (TBNN) với 25 cơn bão nhiệt đới, 15 cơn bão cuồng phong và 7 cơn bão cuồng phong dữ dội. Điều này chủ yếu là do El Niño suy yếu và ​​sẽ chuyển sang La Niña yếu hoặc trung bình vào giữa năm 2024.

Dự báo mùa bão 2024
Ngày dự báo của

TSR

Tropical Storm

(Bão nhiệt đới)

Typhoon

(Bão cuồng phong/bão rất mạnh)

Intense Typhoon

(Bão cuồng phong dữ dội)

ACE Ref.
Trung bình (1965–2022) 25.5 16,0 9,3 301 [2]
7 tháng 5, 2024 25 15 7 225 [2]
Các trung tâm dự báo

khác

Thời gian công bố

dự báo

Khoảng thời gian

dự báo

Khu vực dự báo Số lượng xoáy thuận

dự báo

Tham khảo
NCHMF Tháng 5 năm 2024 Tháng 5 -Tháng 8 Biển Đông 3-5 (bão và ATNĐ)

1 (đổ bộ vào đất liền)

[3]

Các xoáy thuận nhiệt đới[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Ewiniar (Aghon)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 5 – 31 tháng 5
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)
Bảng thống kê ước tính cường độ bão lúc cực đại
Cơ quan Khí tượng Thời gian đo gió

(phút)

Tốc độ gió duy trì ước tính

(km/h)[nb 1]

Tốc độ gió duy trì theo thang sức gió Beaufort[nb 2] Áp suất trung tâm ước tính

(hPa)

Tham khảo
JMA 10 130 12 980 [4]
PAGASA 10 140 13 965
HKO 10 130 12
NMC 2 135 13 965 [5]
JTWC 1 175 - 957 [6]

Có 8 người bị thương và cơn bão đã làm ảnh hưởng trực tiếp cho hơn 36.00 người khác ở Philippines.[7][8]  Số người chết tổng cộng có 7 người, trong đó có một trẻ sơ sinh và toàn bộ đều ở Quezon.[9]  Một cây đổ đã gây thiệt hại cho hai phương tiện ở Taytay, Rizal.[10] Có 19 ngôi nhà bị sóng mạnh cuốn trôi ở Tanza, Cavite.[11] Lũ lụt và mất điện xảy ra ở các tỉnh Quezon và Laguna và một sà lan mắc cạn ở Mauban.[12][13]  Tổng thiệt hại về nông nghiệp ở Philippines lên tới 57.5 triệu PHP (1,2 triệu USD).[14] Thiệt hại về cơ sở hạ tầng tổng cộng là 320 triệu PHP (6,5 triệu USD) và tổng thiệt hại kinh tế là 377,5 triệu PHP (7,7 triệu USD).[15]

Bão Maliksi (Bão số 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 5 – 1 tháng 6
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)
Bảng thống kê ước tính cường độ lúc cực đại
Cơ quan Khí tượng Thời gian đo gió

(phút)

Tốc độ gió duy trì ước tính

(km/h)[nb 1]

Tốc độ gió duy trì theo thang sức gió Beaufort[nb 2] Áp suất trung tâm ước tính

(hPa)

Tham khảo
JMA 10 65 8 998
HKO 10 65 8
NMC 2 65 8 998
NCHMF 2 65 8 996 [16]
JTWC 1 55 - 995

Sáng ngày 30 tháng 5, NCHMF phát tin về một vùng áp thấp trên biển Đông.[16] Chiều cùng ngày, JMA và NCHMF công nhận vùng áp thấp nhiệt đới đó trên biển Đông là áp thấp nhiệt đới.[17][18] Chiều ngày 31 tháng 5, JMA cho biết áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão và đặt tên là Maliksi.[19] NCHMF cũng cho biết áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão, gọi là bão số 1.[20]

Các xoáy thuận khác[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa bão và tên bão[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là bảng của tất cả các cơn bão đã hình thành trong mùa bão năm 2024 ở Tây Bắc Thái Bình Dương. Nó bao gồm tên, ngày tháng, sức gió, áp suất, khu vực đổ bộ, thiệt hại và số người chết được biểu thị bằng chữ in đậm. Cái chết trong ngoặc đơn thường là bổ sung hoặc gián tiếp. Thiệt hại và tử vong bao gồm tổng số người bị tai nạn, sóng hoặc lũ lụt... và tất cả các con số thiệt hại là vào năm 2024 được tính bằng USD (những sức gió dưới đây được tính bằng sức gió 10 phút của JMA):

Tên bão Thời gian
hoạt động
Cấp độ cao nhất Sức gió
duy trì
Áp suất Khu vực tác động Tổn thất
(USD)
Số người chết Tham khảo
Ewiniar 22 tháng 5 – Đang hoạt động Bão cuồng phong mạnh 130 km/h (80 mph) 980 hPa (28,94 inHg) Philippines $7.66 triệu &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 7 [21][22]
Maliksi (Bão số 1) 30 tháng 5 – Đang hoạt động Bão nhiệt đới 65 km/h (40 mph) 998 hPa (29,47 inHg) Nam Trung Quốc Không có &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000
Tổng tỷ số mùa bão
2 xoáy thuận nhiệt đới 22 tháng 5 - Chưa kết thúc 130 km/h (80 mph) 980 hPa (28,94 inHg) $7.66 triệu 7

Chú ý – Quy ước các vùng để xác định vùng ảnh hưởng trực tiếp vùng đổ bộ của bão trên đất liền
    • Việt Nam: Bắc Bộ (Bao gồm cả Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ); Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - Quảng Bình), Trung Trung Bộ (Quảng Trị - Quảng Ngãi), Nam Trung Bộ (Bình Định - Bình Thuận), Tây Nguyên, Nam Bộ (Bao gồm cả Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ). Các vùng này được xác định riêng biệt, không gọi chung là Việt Nam.
    • Trung Quốc: Nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Hải Nam, Hồng Kông, Ma Cao); Đông Trung Quốc (Phúc Kiến, Chiết Giang, Thượng Hải, Giang Tô, Sơn Đông, Hà Bắc, Bắc Kinh, Thiên Tân và các tỉnh phụ cận); Đông Bắc Trung Quốc (Hắc Long Giang, Cát Lâm, Côn Minh, Nội Mông). Các tỉnh còn lại (chủ yếu khu Tây Tạng, Tây Bắc Trung Quốc) ít hoặc hầu như không chịu ảnh hưởng của xoáy thuận nhiệt đới nên không nói đến. Nếu có 2 vùng trở lên thì gọi chung là Trung Quốc.

Tên quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến cường độ bão nhiệt đới.[23]. JMA sẽ chọn một cái tên theo thứ tự trong danh sách 140 cái tên, được đề xuất bởi 14 quốc gia thành viên và lãnh thổ của Ủy ban Bão ESCAP/ WMO Typhoon Committee đề xuất và nói chung những cái tên được sử dụng một cách luân phiên tuần tự. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó.[24]

* Lưu ý:[sửa | sửa mã nguồn]

  • Các cơn bão đang hoạt động không được điều chỉnh đặt tên như các cơn bão đã sử dụng.
  • Ewiniar (2401)
  • Maliksi (2402)
  • Gaemi (chưa sử dụng)
  • Prapiroon (chưa sử dụng)
  • Maria (chưa sử dụng)
  • Son-Tinh (chưa sử dụng)
  • Ampil (chưa sử dụng)
  • Wukong (chưa sử dụng)
  • Jongdari (chưa sử dụng)
  • Shanshan (chưa sử dụng)
  • Yagi (chưa sử dụng)
  • Leepi (chưa sử dụng)
  • Bebinca (chưa sử dụng)
  • Pulasan (chưa sử dụng)
  • Soulik (chưa sử dụng)
  • Cimaron (chưa sử dụng)
  • Jebi (chưa sử dụng)
  • Krathon (chưa sử dụng)
  • Barijat (chưa sử dụng)
  • Trami (chưa sử dụng)
  • Kong-rey (chưa sử dụng)
  • Yinxing (chưa sử dụng)
  • Toraji (chưa sử dụng)
  • Man-yi (chưa sử dụng)
  • Usagi (chưa sử dụng)
  • Pabuk (chưa sử dụng)
  • Wutip (chưa sử dụng)
  • Sepat (chưa sử dụng)

Tên địa phương của Philippines[sửa | sửa mã nguồn]

Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ
  • Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) sử dụng danh sách tên bão riêng của họ để đặt cho một xoáy thuận nhiệt đới khi nó đi vào khu vực theo dõi của họ.[25] PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của họ và những xoáy thuận nhiệt đới di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nếu danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, và danh sách tên bão sẽ được đưa ra trước khi mùa bão bắt đầu. Các tên được lấy từ một danh sách các tên, được sử dụng lần cuối trong năm 2020 và dự kiến ​​sẽ được sử dụng lại trong năm 2028.[25] Tất cả các tên đều giống nhau ngoại trừ Tamaraw và Ugong, thay thế tên Tisoy và Ursula sau khi bị khai tử.[25]
  • Aghon (2401)
  • Butchoy (chưa sử dụng)
  • Carina (chưa sử dụng)
  • Dindo (chưa sử dụng)
  • Enteng (chưa sử dụng)
  • Ferdie (chưa sử dụng)
  • Gener (chưa sử dụng)
  • Helen (chưa sử dụng)
  • Igme (chưa sử dụng)
  • Julian (chưa sử dụng)
  • Kristine (chưa sử dụng)
  • Leon (chưa sử dụng)
  • Marce (chưa sử dụng)
  • Nika (chưa sử dụng)
  • Ofel (chưa sử dụng)
  • Pepito (chưa sử dụng)
  • Querubin (chưa sử dụng)
  • Romina (chưa sử dụng)
  • Siony (chưa sử dụng)
  • Tonyo (chưa sử dụng)
  • Upang (chưa sử dụng)
  • Vicky (chưa sử dụng)
  • Warren (chưa sử dụng)
  • Yoyong (chưa sử dụng)
  • Zosimo (chưa sử dụng)
Danh sách phụ trợ
  • Alakdan (chưa sử dụng)
  • Baldo (chưa sử dụng)
  • Clara (chưa sử dụng)
  • Dencio (chưa sử dụng)
  • Estong (chưa sử dụng)
  • Felipe (chưa sử dụng)
  • Gomer (chưa sử dụng)
  • Heling (chưa sử dụng)
  • Ismael (chưa sử dụng)
  • Julio (chưa sử dụng)

Số hiệu bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 31/05/2024, trên biển Đông đã xuất hiện 1 xoáy thuận nhiệt đới (1 Bão) được nước ta công nhận.

Ở Việt Nam một cơn bão (áp thấp nhiệt đới) được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 5 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2. Còn đối với ATNĐ, số hiệu đặt theo tháng trước, sau đó đến thứ tự trong tháng. VD áp thấp nhiệt đới tháng 10, áp thấp nhiệt đới 1 tháng 9,...

Dưới đây là các cơn bão/ATNĐ đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương đặt số hiệu trong năm 2024 (kèm theo là vùng đổ bộ):

  • Bão số 1 (Maliksi)

Chú ý
  • Nếu bão ở trên biển Đông đang hoạt động mà chưa đến đất liền thì được coi như là Chưa đổ bộ, còn nếu bão vào đất liền thì được coi như là Đổ bộ vào tỉnh nào/Khu vực nào. Tỉnh ven biển đầu tiên mà tâm bão đi qua tại Việt Nam được tính là nơi đổ bộ chính thức của bão ở nước ta.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Mỗi cơ quan sử dụng đơn vị đo tốc độ gió khác nhau. Sức gió trong bảng này được lấy từ báo cáo hoặc dữ liệu của các cơ quan sau đó quy đổi ra km/h và được làm tròn đến bội số của 5 gần nhất.
  2. ^ a b Mỗi cơ quan sử dụng đơn vị đo tốc độ gió khác nhau. Sức gió trong bảng này được lấy từ báo cáo hoặc dữ liệu của các cơ quan sau đó quy đổi ra thang sức gió Beaufort (trừ sức gió duy trì trong 1 phút)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Quyết định số 18/QĐ-TTg ngày 22/04/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành ký.
  2. ^ a b Lea, Adam; Wood, Nick (7 tháng 5 năm 2024). Extended Range Forecast for Northwest Pacific Typhoon Activity in 2024 (PDF) (Bản báo cáo). Tropical Storm Risk Consortium. Truy cập 26 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Không rõ tác giả (tháng 5 năm 2023). “BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THỜI HẠN MÙA TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC (Từ tháng 6 đến tháng 11/2024)” (PDF). Trung tâm Dự báo KTTVQG. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2024. Truy cập 26 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  4. ^ “Typhoon 202401 (EWINIAR)”. Digital Typhoon. Truy cập 26 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ “2401号台风定位信息”. Mạng lưới Thời tiết Quốc gia Trung Quốc. Truy cập 26 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ “Typhoon 01W (Ewiniar)”. NOAA. Truy cập 26 tháng 5 năm 2024.
  7. ^ “7 hurt, over 19,000 affected by Aghon —NDRRMC”. GMA News (bằng tiếng Anh). 27 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  8. ^ Situational Report No. 4 for TC AGHON (2024) (PDF) (Bản báo cáo). National Disaster Risk Reduction and Management Council. 26 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2024.
  9. ^ Agence France-Presse (29 tháng 5 năm 2024). “Death toll due to 'Aghon' rises to seven” [Số người chết do 'Aghon' lên đến 7]. Philstar Global (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.
  10. ^ “Century-old acacia tree falls on 2 vehicles in Taytay, Rizal amid Aghon”. GMA News Online (bằng tiếng Anh). 26 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2024.
  11. ^ “19 bahay nasira sa hagupit ni Aghon sa Tanza, Cavite”. GMA News (bằng tiếng Philippines). 27 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  12. ^ “Bagyong Aghon, nananalasa sa Quezon Province”. GMA News Online (bằng tiếng Philippines). 26 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2024.
  13. ^ “Aghon causes flooding, impedes traffic in Calabarzon”. GMA News Online (bằng tiếng Anh). 26 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2024.
  14. ^ Sevillano, Stephanie (27 tháng 5 năm 2024). “DA assures aid for farmers, fishers amid Typhoon Aghon”. Philippine News Agency. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  15. ^ “Halaga ng pinsala sa sektor ng agrikultura dahil sa Bagyong Aghon, umabot na sa P57.5 milyon – DA” (bằng tiếng Anh). 29 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2024.
  16. ^ a b “TIN VỀ VÙNG ÁP THẤP TRÊN KHU VỰC BẮC BIỂN ĐÔNG VÀ DỰ BÁO GIÓ MẠNH, MƯA DÔNG, LỐC XOÁY, GIÓ GIẬT MẠNH TRÊN BIỂN”. Trung tâm Dự báo KTTVQG. 30 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  17. ^ “RSMC TROPICAL CYCLONE PROGNOSTIC REASONING REASONING NO. 1 FOR TD LOCATED AT 17.0N 112.1E”. NOAA (thông tin từ Cục Khí tượng Nhật Bản). 30 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  18. ^ “TIN ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI TRÊN BIỂN ĐÔNG”. Trung tâm Dự báo KTTVQG. 30 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  19. ^ “RSMC TROPICAL CYCLONE ADVISORY NAME TS 2402 MALIKSI (2402) UPGRADED FROM TD”. NOAA - Dữ liệu từ JMA. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  20. ^ “TIN BÃO TRÊN BIỂN ĐÔNG (CƠN BÃO SỐ 01)”. Trung tâm Dự báo KTTVQG. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  21. ^ “Halaga ng pinsala sa sektor ng agrikultura ng Bagyong Aghon, umabot na sa mahigit P11 milyon”. RMN Networks (bằng tiếng Anh). 28 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2024.
  22. ^ “Typhoon leaves at least seven people dead and thousands displaced in the Philippines”. Washington Post (bằng tiếng Anh). 28 tháng 5 năm 2024. ISSN 0190-8286. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2024.
  23. ^ GaryèPadgett. “Monthly Tropical Cyclone summary December 1999”. Australian Severe Weather. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008.
  24. ^ “Tropical Cyclone names”. JMA. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008.
  25. ^ a b c “Philippine Tropical Cyclone Names”. Philippine Atmospheric, Geophysical and Astronomical Services Administration. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Các trung tâm khí tượng có dự báo bão[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu tốt nhất của các cơ quan (Best Track)[sửa | sửa mã nguồn]