Mỏ sắt Nà Rụa

Mỏ sắt Nà Rụa trên bản đồ Việt Nam
Mỏ sắt Nà Rụa
Mỏ sắt Nà Rụa
Mỏ sắt Nà Rụa (Việt Nam)

Mỏ sắt Nà Rụa là mỏ sắt ở vùng đất phường Tân GiangHòa Chung thành phố Cao Bằng tỉnh Cao Bằng, Việt Nam.[1][2][3]

Mỏ được phát hiện từ năm 1957 trong số các mỏ sắt Cao Bằng được ngành Địa chất Việt Nam điều tra với sự cố vấn của các chuyên gia Liên Xô. Tổng trữ lượng đã điều tra đạt hơn 16,7 triệu tấn quặng sắt.[4] Từ năm 2017 khai thác mỏ bắt đầu thực hiện theo khai thác lộ thiên.[5][6]

Sản lượng khai thác hiện đạt 350.000 tấn tinh quặng sắt/năm [6]. Công ty CP Gang thép Cao Bằng nắm quyền khai thác và phát triển ngành gang thép Cao Bằng [7].

Luyện thép thực hiện tại Khu liên hợp sản xuất gang thép Cao Bằng, bắt đầu từ năm 2017 [8]. Năm 2019 kế hoạch sản xuất gồm khai thác 78.000 tấn quặng sắt nguyên khai và sản xuất 220.000 tấn phôi thép kèm tiêu thụ.[9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.
  2. ^ Bản đồ tỷ lệ 1:50.000 tờ F-48-33- C&D. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, 2004.
  3. ^ Thông tư 25/2013/TT-BTNMT ngày 12/09/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục địa danh dân cư... lập bản đồ tỉnh Cao Bằng. Thuvien Phapluat Online, 2016. Truy cập 15/12/2019.
  4. ^ Mỏ sắt Việt Nam[liên kết hỏng]. Lưu trữ Balico, 2016. Truy cập 15/12/2019.
  5. ^ Dự án mỏ sắt Nà Rụa: Chi trả đền bù GPMB hơn 16 tỷ đồng Lưu trữ 2019-12-14 tại Wayback Machine. Vinacomin, 29/07/2014. Truy cập 15/12/2019.
  6. ^ a b Công ty CP Gang thép Cao Bằng: Phát triển kinh doanh đi đôi với công tác bảo vệ môi trường[liên kết hỏng]. Tạp chí Môi trường số 11/2017. Truy cập 15/12/2019.
  7. ^ Gang thép Cao Bằng sớm bắt tay chuẩn bị cho sản xuất Lưu trữ 2019-12-14 tại Wayback Machine. Vinacomin, 09/09/2011. Truy cập 15/12/2019.
  8. ^ Gang thép Cao Bằng đẩy mạnh các giải pháp kỹ thuật. Petrotimes, 02/08/2018. Truy cập 15/12/2019.
  9. ^ Lãnh đạo TKV làm việc với Nhà máy Gang thép Cao Bằng. TKV, 07/03/2019. Truy cập 15/12/2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]