Dạ hợp

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Magnolia coco)
Magnolia coco
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo)Magnoliales
Họ (familia)Magnoliaceae
Chi (genus)Magnolia
Loài (species)M. coco
Danh pháp hai phần
Magnolia coco
(Lour.) DC., 1817[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Lirianthe coco (Lour.) N.H.Xia & C.Y.Wu, 2008
  • Liriodendron coco Lour., 1790[2]
  • Talauma coco (Lour.) Merr., 1918
  • Gwillimia indica Rottler ex DC., 1817
  • Liriopsis pumila Spach ex Baill., 1866

Dạ hợp[2] hay dạ hợp nhỏ,[3] cây trứng gà[3] (danh pháp khoa học: Magnolia coco) là một loài thực vật có hoa trong họ Magnoliaceae. Loài này được João de Loureiro mô tả khoa học đầu tiên năm 1790 dưới danh pháp Liriodendron coco.[2] Năm 1817 Augustin Pyramus de Candolle chuyển nó sang chi Magnolia.[1][4]

Tại Trung Quốc nó được gọi là dạ hương mộc lan (夜香木兰).[5]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy tại Đài Loan, Trung Quốc (Chiết Giang, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam), Việt Nam.[5][6] Môi trường sống là rừng; ở cao độ 600-900 m.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây gỗ hay cây bụi, cao 2-4 m, nhẵn nhụi. Vỏ cây màu xám. Các cành màu xanh lục, nhẵn, hơi gồ ghề, bóng. Sẹo lá kèm đạt đến đỉnh của cuống lá. Cuống lá 5-10 mm; phiến lá hình elip, hình elip hẹp hoặc hình trứng ngược-elip, 7-14(-28) × 2-4,5(-9) cm, dạng da, mặt gần trục màu xanh lục sẫm, bóng và hơi nhăn lượn sóng, có 8-10 gân phụ ở mỗi bên gân giữa, các gân mắt lưới thưa, đáy hình nêm, mép hơi cuốn ngoài, đỉnh nhọn thon dài. Cuống hoa rủ xuống, có 3 hoặc 4 sẹo lá bắc. Hoa hình cầu, đường kính 3-4 cm. Cánh đài 9, hình trứng ngược, mọng thịt, mặt gần trục lõm; 3 cánh đài của vòng ngoài màu ánh xanh lục, ~2cm, 5 gân; các cánh đài bên trongxếp thành 2 vòng, màu trắng, 3-4 × ~4 cm. Nhị 4-6 mm; chỉ nhị màu trắng, ~2 mm; mô liên kết thò ra và tạo thành một mấu; bao phấn ~3 mm. Bộ nhụy màu xanh lục, hình trứng, 1,5-2 cm; lá noãn ~10, hình trứng hẹp, 5-6 mm, mặt xa trục có 1 rãnh hướng xuống đáy vòi nhụy; vòi nhụy ngắn, rụng sau khi nở hoa và để lại lá noãn với đỉnh cụt. Quả ~3 cm; các lá noãn thuần thục gần như hóa gỗ. Hạt hình trứng, ~1 cm, đỉnh có lỗ ở bên phía mặt gần trục, rãnh mặt bụng không dễ thấy, đáy hình nêm; áo hạt trong màu nâu. Ra hoa mùa hè (cả năm ở Quảng Châu, Quảng Đông), tạo quả mùa thu. 2n = 38.[5]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Augustin Pyramus de Candolle, 1817. Magnolia ? coco. Regni Vegetabilis Systema Naturale, sive Ordines, Genera et Species Plantarum Secundum Methodi Naturalis Normas Digestarum et Descriptarum 1: 459-460.
  2. ^ a b c João de Loureiro, 1790. Liriodendron coco - Hoa dea hạp. Flora cochinchinensis 1: 347.
  3. ^ a b Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Mục từ 938. Magnolia coco, quyển 1, tr. 234, Nhà xuất bản Trẻ.
  4. ^ The Plant List (2010). Magnolia coco. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2013.
  5. ^ a b c d Lirianthe coco trong Flora of China. Tra cứu ngày 9 tháng 12 năm 2022.
  6. ^ Magnolia coco (Lour.) DC”. Plants of the World Online. Board of Trustees of the Royal Botanic Gardens, Kew. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]