Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đối với ca sĩ người Mỹ, xem
Mýa .
Đây là một tên người Triều Tiên , họ là Kim .
Maya (tiếng Triều Tiên : 마야 ), tên thật là Kim Young-Sook (tiếng Triều Tiên : 김영숙 , sinh ngày 17 tháng 11 năm 1979), là một ca sĩ và nữ diễn viên người Hàn Quốc, hiện quản lý bởi Tae Jin-ah thông qua công ty của anh. Cô là con út trong gia đình gồm một anh trai và bốn chị gái. Sở thích của cô là trượt tuyết và lặn. Cô đã học tại Trường cao trung Kumgok và Học viện nghệ thuật Seoul.
Buổi trình diễn ra mắt của Maya trong chương trình Show King M của Mnet vào 11 tháng 3 năm 2003.
Ngày 1 tháng 11 năm 2014, cô đã biểu diễn ca khúc "Bèo dạt mây trôi " tại buổi hòa nhạc Good To Great Concert tại Sân vận động Đồng Nai .
2003: Born To Do It (Vol. 1)
"Never"
"Good Day And Good Bye"
"Go Away" ("가버려")
"Azalea" ("진달래꽃")
"Pandora Box" ("판도라의 상자")
"Phantom Voices" ("환청")
"Sad" ("비수(悲收)")
"Wind" ("바람")
"Byte"
"Lost You" ("잃어버린 너")
"Dear Friends"
"Go Away"
"Azalea (Club Mix)" ("진달래꽃")
2004: Rock Star (Vol. 2)
Rock Star
Wake Up
아래로
사랑은 영원하다
충분해요
Back For Love
I Love Rock & Roll
Play Me
Shadow Boxing
정말 모르겠니.
보물섬
아래로 (Dance Remix)
2005: Remake Album - An Age of Young Girl (Vol. 2.5) (소녀시대 )
아웃사이더
소녀시대 (Sonyeo Shidae)
춘천가는 기차
못다핀 꽃 한송이
회상
해야
사랑의 슬픔
세월이 가면
독도는 우리땅
매일그대와
고래사냥
가질 수 없는 너
새벽기차
붉은 노을
뱃노래
한계령
2006: Road to Myself (Vol. 3)
Intro
Funky Music
나를 외치다
니가 뭔데
태양을 심어 놓아요
쾌지나 칭칭나네
불씨
독한술
I AM
메마른 대지위의 들꽃처럼
길 (Road to Myself)
멀미
녹(綠)
2008: Maya Four (Vol. 4)
Maya Four
그 흔한 반지도
BC 2500
Story In Your Eyes
꽈배기
마이 아리랑 (Maya+Arirang)
Maria
발자욱
Dead or Alive
1995...그 봄
Ironic Report
검은 눈물
2009: 위풍당당 (Digital Single)
위풍당당(Proud)(Rap. Sang Chu[상추])
그것만이 내 세상
2009: Retro & Ever (Mini Album)
서시
천년의 사랑
위풍당당
이미 슬픈 사랑
그것만이 내 세상
2011: 아프다슬프다
너무나…
좋은 시절
같이 살래?
너무나…(경음악)
너무나…(방송용MR)
아프다슬프다 (방송용MR)
너만보여
Dữ liệu nhân vật
TÊN
Maya
TÊN KHÁC
TÓM TẮT
ca sĩ Hàn Quốc
NGÀY SINH
ngày 17 tháng 11 năm 1979
NƠI SINH
NGÀY MẤT
NƠI MẤT