Miên Tuần

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Miên Tuần (chữ Hán: 綿偱; 26 tháng 8 năm 1758 - 23 tháng 5 năm 1817), Ái Tân Giác La, là một Quận vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Miên Tuần sinh vào giờ Tý, ngày 23 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 23 (1758), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ tư của Hòa Cần Thân vương Vĩnh Bích, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Lý Giai thị (李佳氏). Ông là em trai cùng cha khác mẹ của Hòa Cẩn Quận vương Miên Luân.[1] Năm Càn Long thứ 40 (1775), tháng 1, huynh trưởng của ông qua đời khi còn trẻ mà không có con nối dõi, nên ông được tập tước Hòa Thân vương đời thứ 4, nhưng Hòa vương phủ không phải thừa kế võng thế, nên ông chỉ được phong làm Hòa Quận vương (和郡王). Năm thứ 53 (1788), tháng 2, quản lý sự vụ Chính Lam kỳ Giác La học (覺羅學). Năm thứ 57 (1792), tháng 10, ông được vào Càn Thanh môn hành tẩu. Năm thứ 58 (1793), tháng 3, được phong Đô thống Mông Cổ Chính Bạch kỳ (正白旗蒙古都統). Năm Gia Khánh thứ 4 (1799), tháng giêng, quản lý sự vụ Ngự thuyền xứ (御船處). Năm thứ 22 (1817), ngày 8 tháng 4 (âm lịch), giờ Dần, ông qua đời, thọ 66 tuổi, được truy thụy Hòa Khác Quận vương (和恪郡王).

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Đích Phúc tấn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nguyên phối: Phú Sát thị (富察氏), con gái của Học sĩ Bác Thanh Ngạch (博清額).
  • Kế thất: Nạp Lan thị (納喇氏), con gái của Tướng quân Y Lặc Đồ (伊勒圖).

Trắc Phúc tấn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kim Giai thị (金佳氏), con gái của Kim Toàn (金全).
  • Trương Giai thị (張佳氏), con gái của Trương Quốc Thiện (張國善).
  • Vương thị (王氏), con gái của Nhị Đạt Sắc (二達色).

Thứ thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Diêu thị (姚氏), con gái của Ô Vân Bảo (烏雲保).
  • Dương thị (楊氏), con gái của Dương Thọ Tân (楊壽新).
  • Nhạc thị (岳氏), con gái của Na Lan Thái (那蘭泰).
  • Khang thị (康氏), con gái của Khang Ngọc Đống (康玉棟).
  • Trương thị (張氏), con gái của Trương Thủ Tín (張守信).
  • Khang thị (康氏), con gái của Khang Ngọc Đống (康玉棟).
  • Vương thị (王氏), con gái của Vương Ngũ Nhĩ (王五爾).
  • Thôi thị (崔氏), con gái của Thôi Đại (崔大).

Hậu duệ[sửa | sửa mã nguồn]

Con trai[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Dịch Thuận (奕順; 1780 - 1783), mẹ là Trắc Phúc tấn Kim Giai thị. Chết yểu.
  2. Dịch Chuyên (奕顓; 1780 - 1790), mẹ là Trắc Phúc tấn Trương Giai thị. Chết yểu.
  3. Dịch Hanh (奕亨; 1783 - 1832), mẹ là Trắc Phúc tấn Kim Giai thị. Năm 1817 được tập tước Hòa Thân vương và được phong Bối lặc (貝勒). Có năm con trai.
  4. Dịch Thông (奕聰; 1786 - 1836), mẹ là Trắc Phúc tấn Trương Giai thị. Được phong làm Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân (三等鎮國將軍). Có năm con trai.
  5. Dịch Đào (奕桃; 1788 - 1792), mẹ là Thứ thiếp Nhạc thị. Chết yểu.
  6. Dịch Cẩn (奕謹; 1791 - 1826), mẹ là Trắc Phúc tấn Vương thị. Được phong làm Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân (三等鎮國將軍). Vô tự.
  7. Dịch Triệu (奕兆; 1791 - 1792), mẹ là Thứ thiếp Vương thị. Chết yểu.
  8. Bát tử (1793), mẹ là Trắc Phúc tấn Vương thị. Chết yểu.
  9. Dịch Nhị (奕蕋; 1799 - 1839), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Được phong làm Phụng quốc Tướng quân (奉國將軍). Có một con trai.
  10. Dịch Liên (奕聯; 1802 - 1803), mẹ là Trắc Phúc tấn Vương thị. Chết yểu.
  11. Dịch Bân (奕斌; 1802 - 1805), mẹ là Thứ thiếp Khang thị. Chết yểu.
  12. Dịch Mạnh (奕孟; 1803 - 1805), mẹ là Thứ thiếp Khang thị. Chết yểu.
  13. Dịch Tường (奕詳; 1804 - 1811), mẹ là Thứ thiếp Vương thị. Chết yểu.
  14. Dịch Thăng (奕升; 1811 - 1815), mẹ là Thứ thiếp Thôi thị. Chết yểu.
  15. Dịch Bình (奕平; 1812 - 1813), mẹ là Thứ thiếp Thôi thị. Chết yểu.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Ái Tân Giác La tông phổ”. 《愛新覺羅宗譜》第一冊甲一第202頁記載:永璧四子-綿循(多羅和恪郡王)生有十五子 乾隆廿三年戊寅七月廿三日子時生,母側福晉李佳氏唐古塞之女。四十年正月襲多羅和郡王,五十三年二月總理正藍旗覺羅學事務,五十七年十月挑在乾清門行走,五十八年三月授正白旗蒙古都統,嘉慶四年正月管理御船處事務,十一月奉旨不准在乾清門行走,八年閏二月加恩仍在乾清門行走,十一年六月奉旨將各項管轄俱行停止,嘉慶二十二年丁丑四月初八日寅時薨,年66歲,謚曰恪。嫡福晉富察氏學士博清額之女,繼福晉納喇氏將軍伊勒圖之女,側福晉金佳氏金全之女、側福晉張佳氏張國善之女、側福晉王氏二達色之女,妾姚氏烏雲保之女、妾楊氏楊壽新之女、妾岳氏那蘭泰之女、妾康氏康玉棟之女、妾張氏張守信之女、妾康氏康玉棟之女、妾王氏王五爾之女、妾崔氏崔大之女。