Bước tới nội dung

Mogilev (tỉnh)

Tỉnh Mogilev
Магілёўская вобласць(tiếng Belarus)
Могилёвская область(tiếng Nga)

Mogilev Oblast, Mahiliow Voblasts
Tu viện Thánh Nicholas, Mogilev
Tu viện Thánh Nicholas, Mogilev
Hiệu kỳ của Tỉnh Mogilev
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Tỉnh Mogilev
Huy hiệu
Vị trí của Tỉnh Mogilev
Tỉnh Mogilev trên bản đồ Thế giới
Tỉnh Mogilev
Tỉnh Mogilev
sửa dữ liệu
Thủ phủMogilev
Thành phố lớn nhấtMogilev - 365.100
Babruysk - 220.800
Asipovichy - 34.700
Raion21
thị trấn - 14
điểm đô thị - 12
Raion thành phố3
Thủ phủMogilev sửa dữ liệu
Diện tích
 • Tổng cộng29.079,01 km2 (1,122,747 mi2)
Độ cao cực đại239 m (784 ft)
Độ cao cực tiểu126 m (413 ft)
Dân số (2019)
 • Tổng cộng1,052,877
 • Mật độ37/km2 (100/mi2)
Múi giờUTC+3 sửa dữ liệu
Mã ISO 3166BY-MA
HDI (2018)0,796[1]
cao · thứ 6
Trang webmogilev-region.gov.by

Tỉnh Mogilev, hay tỉnh Mahiliow (tiếng Belarus: Магілёўская вобласць, chuyển tự Mahilioŭskaja voblasć, Магілёўская вобласьць, Mahiloŭskaja vobłaść; tiếng Nga: Могилёвская область, chuyển tự Mogilyovskaya Oblast), là một trong các tỉnh của Belarus. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Mogilev. Các thành phố quan trọng khác trong tỉnh là AsipovichyBabruysk.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cả hai tỉnh Mogilev và Gomel đều chịu thiệt hại nặng nề sau thảm họa lò phản ứng phóng xạ hạt nhân Chernobyl vào tháng 4 năm 1986.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Mogilev có tổng diện tích 29.100 km2 (11.200 dặm vuông Anh),[2] chiếm khoảng 14% tổng diện tích Belarus. Chiều dài lớn nhất từ bắc xuống nam là 150 km, từ đông sang tây là 300 km. Điểm cao nhất là 239 m trên mực nước biển và thấp nhất là 126 m trên mực nước biển.

Nhiều con sông chảy qua tỉnh Mogilev bao gồm Dnepr (Dniapro), Berezina, Sozh, Drut, PronyaPtsich. Tỉnh này cũng có các hồ nhỏ, hồ lớn nhất là hồ Zaozerye với diện tích mặt nước là 0,58 km². Hồ chứa nước Chigirin trên sông Drut có diện tích 21,1 km².

Điểm cực đông của Belarus nằm trong tỉnh Mogilev, ở phía đông của huyện Khotimsk.[3]

Tỉnh Mogilev có khí hậu ôn đới lục địa. Khu vực này có mùa đông lạnh và mùa hè ấm. Nhiệt độ trung bình của tháng một đạt từ −8,2 °C (17,2 °F) ở phía đông bắc đến −6,5 °C (20,3 °F) ở phía tây nam. Nhiệt độ trung bình của tháng 7 đạt từ 17,8 °C (64,0 °F) ở phía đông bắc đến 18,7 °C (65,7 °F) ở phía tây nam. Thời kỳ sinh trưởng trung bình hàng năm của khu vực kéo dài khoảng 183–194 ngày. Lượng mưa trung bình là 575–675 milimét (22,6–26,6 in) một năm với khoảng 70% rơi vào mùa ấm (tháng 4–tháng 10).[cần dẫn nguồn]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Với tổng dân số 1.088.100 (2011),[2] 353.600 cư dân sống ở nông thôn và 855.000 sống ở thành phố hoặc thị trấn. Có 639.300 phụ nữ và 567.300 nam giới trong khu vực, trong đó 288.100 người dưới 18 tuổi và 267.300 người cao tuổi.

Trong số các dân tộc chính sống ở tỉnh Mogilev, 1.044.000 cư dân là người Belarus, 132.000 người Nga, 3.500 người Do Thái, 2.800 người Ba Lan, 2.110 người Ukraina, 1.700 người Tatar, 1.300 người Litva, 1.100 người Armenia và 1.070 người Digan.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày nay, tỉnh này bao gồm 21 huyện (raion), 195 selsovet, 14 thị trấn, 3 khu tự quản đô thị và 12 khu định cư kiểu đô thị.

Các huyện
Bản đồ đơn vị hành chính tỉnh Mogilev
Bản đồ đơn vị hành chính tỉnh Mogilev

21 raion (huyện) của tỉnh Mogilev là:

Thành thị
Tên gọi Tiếng Belarus Tiếng Nga Dân số
Mogilev Магілёў Могилёв 365.100
Babruysk Бабруйск Бобруйск 220.800
Asipovichy Асiповiчы Осипо́вичи 34.700
Horki Горкі Горки 34.000
Krychaw Крычаў Кричев 28.200
Bykhaw Бы́хаў Бы́хов 17.300
Kastsyukovichy Касцюковічы Костюковичи 16.100
Klimavichy Клiмавiчы Климовичи 16.000
Shklow Шклоў Шклов 15.900
Mstsislaw Мсьці́слаў Мстиславль 11.700
Chavusy Чавусы Чаусы 10.800
Cherykaw Чэрыкаў Чериков 8.400
Slawharad Слаўгарод Славгород 8.300
Klichaw Клічаў Кличев 7.500

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Sub-national HDI - Area Database - Global Data Lab”. hdi.globaldatalab.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ a b “Main Geographic Characteristics of the Republic of Belarus. Territory and population density of Belarus by region as of January 1, 2011”. Land of Ancestors. The Scientific and Production State Republican Unitary Enterprise “National Cadastre Agency” of the State Property Committee of the Republic of Belarus. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ “Main Geographic Characteristics of the Republic of Belarus”. Land of Ancestors. The Scientific and Production State Republican Unitary Enterprise “National Cadastre Agency” of the State Property Committee of the Republic of Belarus. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]