Murakami Nijiro

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Murakami Nijiro
Thông tin nghệ sĩ
Sinh17 tháng 3, 1997 (27 tuổi)
Tokyo, Nhật Bản
Quốc tịch Nhật Bản
Dân tộcNhật
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2014 – nay
Công ty quản lýDecade
Quê quánTokyo
Chiều cao168 cm (5 ft 6 in)
Ba mẹMurakami Jun (ba)
Hasegawa Kaori (mẹ)
Tên tiếng Nhật
Kanji村上 虹郎
Hiraganaむらかみ にじろう
RōmajiMurakami Nijiro

Murakami Nijiro (村上 虹郎 (Thôn Thượng Hồng Lang)? sinh ngày 17 tháng 3 năm 1997 tại Tokyo, Nhật Bản) là một nam diễn viên và diễn viên lồng tiếng người Nhật Bản trực thuộc công ty giải trí Decade. Anh được nhiều người biết đến với vai chính Kaito trong bộ phim Still the Water, Yadomi Jinta trong bộ phim truyền hình đặc biệt Anohana: The Flower We Saw That Day, và gần đây nhất là Shuntaro Chishiya trong Thế giới không lối thoát của Netflix.[1]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Murakami Nijiro sinh ngày 17 tháng 3 năm 1997 tại Tokyo, Nhật Bản.[2] Anh là con trai duy nhất của nam diễn viên Murakami Jun và ca sĩ Ua.[3] Cha mẹ anh ly hôn khi anh mới 9 tuổi và anh lớn lên cùng mẹ, cha dượng và ba người em cùng mẹ khác cha.[4] Khi vẫn đang học trường dự bị, anh đã chuyển đến Okinawa cùng gia đình. Murakami Nijiro cũng đã học vài năm ở Montreal, Canada.[5]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Anh ra mắt vào năm 2014 với vai chính Kaito trong phim Still the Water, bộ phim đã giúp anh nhận được giải Diễn viên mới xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kasaki lần thứ 29.[6] Năm 2015, anh ra mắt trong bộ phim truyền hình Tenshi no Naifu.[7] Cuối năm đó, anh đóng vai chính trong live-action chuyển thể từ bộ anime Anohana: The Flower We Saw That Day,[8] cũng như bộ phim Wasurenai to Chikatta Boku ga Ita.

Là một diễn viên lồng tiếng, anh được nhiều người biết đến khi lồng tiếng cho Shishigami Hiro trong anime chuyển thể từ bộ truyện tranh Inuyashiki.

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai Ghi chú Ng.
2014 Still the Water Kaito Vai chính [9]
As the Gods Will Yoshikawa Haruhiko Vai phụ
2015 Forget Me Not Takashi Hayama Vai chính
Sayonara Yamashita
2016 Destruction Babies Ashihara Shota
The Firefly Summers Kimihide Vai phụ
Kuroi Bōdō
2017 Mukoku Haneda Tooru Vai chính
Second Summer, Never See You Again Shinohara Satoshi
Miracles of the Namiya General Store Kobayashi Shota
Harunareya Nishimura Mikio
Amy Said Hasebe Shunya Vai phụ
2018 Isle of Dogs Hiroshi (lồng tiếng)
Hanalei Bay Takahashi Vai chính
The Gun Toru Nishikawa
2019 Chiwawa Nagai Yoshiyuki Vai phụ
They Say Nothing Stays the Same Genzo
The Promised Land Nogami Hiro
I Was a Secret Bitch Kojima Akira Vai chính
2020 Sasaki in My Mind Sudo Vai phụ
Soirée Iwamatsu Shota Vai chính
2021 Last of the Wolves Chikada Kota Vai phụ [10]
Baragaki: Unbroken Samurai Okada Izo [11]
Rurouni Kenshin: The Beginning Okita Souji [12]
Pretenders Sekai [13]
2022 Over and Over Again Shuhei Vai chính
The Hound of the Baskervilles: Sherlock the Movie Hasukabe Chisato Vai phụ [14]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Kênh Vai Ghi chú Ng.
2015 Tenshi no Naifu Wowow Maruyama Jun Vai phụ [15]
Anohana: The Flower We Saw That Day Fuji TV Yadomi Jinta "Jintan" Vai chính
2016 Utsukushiki Mittsu no Uso Tachiki Shogo Vai phụ
Shibuya Rei-chōme Ogito
Botanical Life of Verandar 3 NHK BS-P Hiiragi Kenichi
Brass Dreams TBS Aoshima Hiroto
Cold Case: Shinjitsu no Tobira Wowow Doguchi Ryo Khách mời (tập 5)
2017 Dead Stock TV Tokyo Tsuneta Riku Vai chính
Inuyashiki Fuji TV Shishigami Hiro Vai phụ
2018 The Black Company Fuji TV Two Kurata Ryuichi
In This Corner of the World TBS Mizuhara Tetsu
2019 Les Misérables: Owari na Kitabiji Fuji TV Watanabe Takumi
2020 MIU 404 TBS Kosaka Yoshitaka Khách mời (tập 6)
Thế giới không lối thoát Netflix Chishiya Shuntaro Vai chính
2021 Come Come Everybody NHK Kijima Isamu Vai phụ [16]
2022 10 Count to the Future TV Asahi Saijo Momosuke [17]
The Forbidden Magic Fuji TV Koshiba Shingo [18]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Năm Hạng mục Tác phẩm đề cử/Người nhận Kết quả Ng.
Japan Academy Film Prize 2018 Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Mukoku Đề cử [19]
2022 Last of the Wolves Đề cử [20]
Kinema Junpo Awards 2017 Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Destruction Babies Đoạt giải [21]
Mainichi Film Awards 2022 Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Last of the Wolves Đề cử [22]
TAMA Film Awards 2016 Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Destruction Babies, Sayonara, The Firefly Summers Đoạt giải [23]
Giải thưởng đặc biệt Destruction Babies Đoạt giải
Takasaki Film Festival 2015 Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Still the Water Đoạt giải [24]
Tokyo International Film Festival 2018 Giải thưởng đá quý The Gun Đoạt giải [25]
Yokohama Film Festival 2017 Người mới xuất sắc nhất Destruction Babies Đoạt giải [21]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “仲里依紗・町田啓太ら、山崎賢人&土屋太鳳W主演「今際の国のアリス」豪華キャスト解禁”. Model Press (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ “Official profile at Decade”. Decade (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ “「この世界の片隅に」話題の村上虹郎 各界大物がこぞって絶賛”. Livedoor (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  4. ^ “UAと村上虹郎。親子で収まった1枚に「ステキすぎる」と反響。”. Japan Techinsight (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  5. ^ “『2つ目の窓』村上虹郎インタビュー”. Movie Collection (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  6. ^ “高崎映画祭最優秀作品賞に「野のなななのか」”. Sankei (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  7. ^ “村上淳&UAの息子・虹郎、初ドラマで非行少年役 父・淳は「目標ではなく尊敬」”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  8. ^ “『あの花』実写ドラマ化 村上虹郎、浜辺美波ら若手注目株が勢ぞろい”. ORICON STYLE (bằng tiếng Nhật). 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ “Official profile at Decade”. Decade (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  10. ^ “松坂桃李主演『孤狼の血 LEVEL2』8.20公開決定 鈴木亮平、西野七瀬らキャスト解禁”. Crank-in!. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  11. ^ “新選組が黒服で集結「燃えよ剣」新写真、渋川清彦や森本慎太郎、村上虹郎の出演も解禁”. Natalie. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  12. ^ “「るろうに剣心」に桂役で高橋一生、沖田役で村上虹郎、高杉役で安藤政信が出演”. Natalie. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
  13. ^ “プリテンダーズ”. eiga.com. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2021.
  14. ^ “バスカヴィル家の犬 シャーロック劇場版”. eiga.com. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  15. ^ “Official profile at Decade”. Decade (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  16. ^ “松村北斗&村上虹郎&小野花梨が朝ドラ初登場! 上白石萌音をとりまくキャスト発表「カムカムエヴリバディ」”. Cinema Cafe. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  17. ^ “木村拓哉主演『未来への10カウント』 山田杏奈、村上虹郎ら生徒役キャスト発表”. Crank-in!. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2022.
  18. ^ “村上虹郎、森七菜ら、福山雅治主演『ガリレオ』新作SPドラマ出演 シリーズおなじみの面々も”. Crank-in!. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  19. ^ “第41回 日本アカデミー賞(2018年)”. eiga.com. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  20. ^ “『第45回日本アカデミー賞』受賞者・作品発表 司会は羽鳥慎一&長澤まさみ”. Oricon. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2021.
  21. ^ a b “ディストラクション・ベイビーズ”. Tokyo Theatres Company. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  22. ^ “毎日映画コンクール 候補作が決定 「ドライブ・マイ・カー」最多10ノミネート”. Sponichi. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  23. ^ “「オーバー・フェンス」「団地」が最優秀作品に、第8回TAMA映画賞結果発表”. 映画ナタリー. 6 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
  24. ^ INC, SANKEI DIGITAL (21 tháng 1 năm 2015). “高崎映画祭最優秀作品賞に「野のなななのか」”. 産経ニュース (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
  25. ^ “木竜麻生&村上虹郎、第31回東京国際映画祭のジェムストーン賞に!”. 映画.com. 2 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]