Rōmaji
![]() |
Hệ thống chữ viết tiếng Nhật |
---|
Thành phần |
Sử dụng |
Latin hoá |
Rōmaji (Nhật: ローマ
Có ba hệ thống Rōmaji:
- Hepburn
- Kunrei-shiki
- Nihon-shiki
Hiện nay, hệ Hepburn cải tiến được sử dụng rộng rãi hơn hẳn các hệ khác.
Lịch sử việc Latinh hóa tiếng Nhật[sửa | sửa mã nguồn]
Việc Latinh hóa tiếng Nhật bắt đầu từ thế kỷ 16 do các nhà truyền đạo Kitô người Bồ Đào Nha muốn học tiếng Nhật để dễ bề truyền giáo (tương tự như việc tạo chữ Quốc ngữ cho tiếng Việt trong giai đoạn chữ Hán và chữ Nôm vẫn là văn tự chủ yếu). Vì vậy Rōmaji đã hình thành căn cứ trên âm vựng tiếng Bồ chứ không phải là cách chuyển tự từ kana. Rōmaji lúc bấy giờ chỉ dùng hạn chế trong giới giáo sĩ.
Mãi đến năm 1867, nhà truyền giáo người Mỹ James Curtis Hepburn (1815 - 1911) mới có sáng kiến tạo ra hệ thống chuyển tự một-đối-một từ Kana sang chữ cái Latinh. Đó chính là chữ Rōmaji theo hệ thống Hepburn dùng ngày nay. Hepburn lúc bấy giờ đã soạn ra cuốn từ điển Wa-ei gorin shūsei lại được hội cải cách văn tự Rōmaji Kai chọn năm 1885 làm mẫu để chuyển tự nên lối Hepburn dần chiếm ưu thế. Vì Hepburn là người Mỹ nói tiếng Anh nên lối Hepburn cũng mang ít nhiều ảnh hưởng cách viết của tiếng Anh. Ví dụ như ši sau đổi viết shi và tša đổi thành cha hợp với nhãn quan người nói tiếng Anh.[1]
Bảng chuyển tự giả danh sang Rōmaji hệ Hepburn cải tiến[sửa | sửa mã nguồn]
あア | いイ | うウ | えエ | おオ | (Các âm ghép) | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
あア | a | i | u | e | o | |||
かカ | ka | ki | ku | ke | ko | kya | kyu | kyo |
さサ | sa | shi | su | se | so | sha | shu | sho |
たタ | ta | chi | tsu | te | to | cha | chu | cho |
なナ | na | ni | nu | ne | no | nya | nyu | nyo |
はハ | ha | hi | fu | he | ho | hya | hyu | hyo |
まマ | ma | mi | mu | me | mo | mya | myu | myo |
やヤ | ya | (i) | yu | (e) | yo | |||
らラ | ra | ri | ru | re | ro | rya | ryu | ryo |
わワ | wa | (wi) | (we) | o(wo) | ||||
んン | n | |||||||
がガ | ga | gi | gu | ge | go | gya | gyu | gyo |
ざサ | za | ji | zu | ze | zo | ja | ju | jo |
だダ | da | (ji) | (zu) | de | do | (ja) | (ju) | (jo) |
ばバ | ba | bi | bu | be | bo | bya | byu | byo |
ぱパ | pa | pi | pu | pe | po | pya | pyu | pyo |
Trong trường hợp nguyên âm kéo dài thường được tạo bởi gắn thêm âm う (u) vào sau các nguyên âm khác, khi chuyển sang Rōmaji, âm う (u) sẽ được chuyển thành một dấu gạch ngang phía trên nguyên âm chính, gọi là dấu trường âm.
Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]
Kanji | Kana | Rōmaji | Hán-Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|---|
富士山 | ふじさん | Fuji-san | Phú Sĩ sơn | Núi Phú Sĩ |
東京都 | とうきょうと | Tōkyō-to[2] | Đông Kinh đô | Thủ đô Tokyo |
日光の社寺 | にっこうのしゃじ | Nikkō no Shaji | Nhật Quang (chi) xã tự | Đền chùa Nikkō |
越南 | ベトナム | Betonamu | Việt Nam | Việt Nam |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- RōmajiDesu Từ điển Anh Nhật và công cụ chuyển đổi từ Rōmaji sang Hiragana hoặc Katakana.
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Rōmaji. |