Murayama Yasuaki

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Murayama Yasuaki Bát đẳng
TênMurayama Yasuaki (村山慈明)
Ngày sinh9 tháng 5, 1984 (39 tuổi)
Ngày lên chuyên1 tháng 10, 2003(2003-10-01) (19 tuổi)
Số hiệu kì thủ249
Quê quánHino, Tokyo
Trực thuộcLiên đoàn Shogi Nhật Bản (Kantō [cho đến tháng 3 năm 2019], Kansai [từ tháng 4 năm 2019])
Sư phụSakurai Noboru Cửu đẳng
Đẳng cấpBát đẳng - 21 tháng 6, 2023(2023-06-21) (39 tuổi)
Hồ sơhttps://www.shogi.or.jp/player/pro/249.html
Thành tích
Tổng số lần vô địch giải không danh hiệu2
Long Vương ChiếnTổ 4
Thuận Vị ChiếnHạng B2
Cập nhật đến ngày 16 tháng 11, 2023


Murayama Yasuaki ( (むら) (やま) (やす) (あき) (Thôn Sơn Từ Minh)?) sinh ngày 9 tháng 5, 1984 (Chiêu Hòa thứ 59) tại TP Hino, Tokyo là một kỳ thủ shogi chuyên nghiệp đạt cấp độ Bát đẳng người Nhật Bản.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1995, khi đang học lớp 5 tiểu học tại Trường tiểu học số 3 của Hino, Murayama đã vô địch Tiểu học sinh Danh Nhân chiến và gia nhập Trường đào tạo Kỳ thủ.

Sau 2 năm và 4 kỳ tại Trường đào tạo kỳ thủ, vào mùa thu năm 2003, Murayama đã thăng lên Tứ đẳng và trở thành kỳ thủ chuyên nghiệp. Không lâu sau đó, anh đã trở nên nổi bật với thành tích vượt qua vòng Sơ loại tại Giải Vô địch Asahi mở rộng lần thứ 23 vào mùa giải 2004 để tiến vào vòng chung kết. Ngoài ra, ở mùa giải 2005 sau đó, tại Vương Tọa chiến kỳ 53, anh đã thắng 6 ván liên tiếp trước những kỳ thủ lão làng như Matsuo Ayumu, Hashimoto Takanori, Akutsu Chikara, và Shima Akira và chỉ còn cách một bước để tiến vào vòng Chung kết khi chịu thua Senzaki Manabu ở chung kết của vòng Sơ loại thứ Hai.

Trong mùa giải 2006, Murayama về nhì tổ 6 Long Vương chiến kỳ 19 và được thăng lên tổ 5.

Trong mùa giải 2007, anh có vô địch một giải không danh hiệu lần đầu tiên khi vô địch Tân Nhân Vương chiến kỳ 38. Ngoài ra, tại hạng C2 của Thuận Vị chiến kỳ 66, Murayama thắng liền 9 ván sau 1 ván thua đầu tiên và xếp thứ nhất chung cuộc để được thăng lên hạng C1 sau 4 kỳ ở hạng C2. Cũng trong mùa giải này, anh chiến thắng hạng mục Tỷ lệ thắng cao nhất (36 thắng - 10 thua, tỷ lệ 0,783) tại kỳ Đại Thưởng.

Trong mùa giải 2010, Murayama chiến thắng tổ 4 Long Vương chiến kỳ 23 và tham gia vòng Chung kết lần đầu tiên (và bị loại ngay ván đầu tiên).

Trong mùa giải 2011, Murayama đã tiến vào vòng Xác định Khiêu chiến giả của Vương Vị chiến kỳ 52. Cho đến vòng 4, anh vẫn chưa để thua ván nào và đã chiến thắng cả những kỳ thủ kỳ cựu như Satō Yasumitsu và Miura Hiroyuki. Tại vòng 5 - vòng cuối cùng, anh đã để thua Habu Yoshiharu (đã thua 1 ván) và thua ván playoff giữa hai người sau đó, bỏ lỡ cơ hội tiến vào ván Xác định Khiêu chiến giả. Tuy nhiên anh vẫn thành công trụ lại vòng Xác định Khiêu chiến giả, giai đoạn nổi tiếng là dễ bị loại. Ở kỳ 53 sau đó, với thành tích 2 thắng - 3 thua, Murayama đã bị loại khỏi vòng Xác định Khiêu chiến giả. Anh đã trở loại và vượt qua vòng Sơ loại tại kỳ 54, qua đó thành công tham gia vòng Xác định Khiêu chiến giả Vương Vị chiến 3 kỳ liên tiếp. Tuy nhiên Murayama đã bị loại khi chỉ thắng được 1 ván trước Sasaki Makoto.

Tại hạng C1 Thuận Vị chiến kỳ 71 (kỳ thứ 5 của Murayama ở hạng này), trừ ván thua ở vòng 8 trước Kanai Kōta, anh toàn thắng các ván còn lại, xếp thứ 2 chung cuộc sau Inaba Akira và thăng lên hạng B2. Ở kỳ sau đó, anh làm điều tương tự, xếp thứ 2 sau Satō Amahiko và thăng lên hạng B1. Do thăng lên hạng B1 Thuận Vị chiến, anh cũng được thăng lên Thất đẳng.

Vào năm 2015, tại Điện Vương chiến kỳ cuối cùng, đối thủ của anh ở ván 4 là máy tính Ponanza. Bản thân anh đã ứng cử tham gia ván đấu này[1], tuy nhiên anh đã thua cuộc do thế cờ chuyển xấu[2].

Trong mùa giải 2015, trong Cúp NHK được phát trực tiếp trên truyền hình, Murayama lần lượt vượt qua Yashiro Wataru (kỳ thủ lần đầu tiên tham gia) ở vòng 1, Sugai Tatsuya ở vòng 2, đương kim vô địch Moriuchi Toshiyuki ở vòng 3, Toyoshima Masayuki ở tứ kết, Hirose Akihito ở bán kết, và cuối cùng là Chida Shōta ở chung kết để vô địch giải đấu này lần đầu tiên. Tuy nhiên, ở hạng B1 Thuận Vị chiến kỳ 74, anh xếp thứ 12 chung cuộc với thành tích 3 thắng - 9 thua và bị giáng trở lại hạng B2.

Vào ngày 11 tháng 2 năm 2017, tại chung kết Cúp Asahi mở rộng lần thứ 10 giữa Murayama và Yashiro Wataru, tình thế ở tàn cuộc đã chuyển từ rối loạn thành thế cờ bất lợi cho Murayama và anh đã thua cuộc và về nhì giải đấu.

Tại Long Vương chiến kỳ 30 (mùa giải 2017), Murayama đã chiến thắng tổ 3 và trở lại vòng Chung kết sau 7 năm. Anh đã đánh bại Satō Yasumitsu (nhì tổ 2) trước khi chịu thua Habu Yoshiharu (nhì tổ 1).

Trong mùa giải 2018, Murayama đã trở lại vòng Xác định Khiêu chiến giả của Vương Vị chiến sau 5 năm tại kỳ 59. Với thành tích 3 thắng - 2 thua, anh đã bị loại một lần nữa.

Lối đánh[sửa | sửa mã nguồn]

Murayama là một người chơi Cư Phi Xa. Anh nổi tiếng vì nghiên cứu khai cuộc rất sâu. Khi Murayama Satoshi, người cùng họ với anh, còn sống, có câu nói rằng "Hãy nghe lời Murayama (Satoshi) khi nói về tàn cuộc". Dựa trên câu nói này, Murayama Yasuaki cũng được biết đến qua câu nói "Hãy nghe lời Murayama (Yasuaki) khi nói về khai cuộc"[1].

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Trong giới Shogi chuyên nghiệp, cùng với Watanabe Akira và Tobe Makoto, Murayama Yasuaki là một trong "Ba con quạ" nổi tiếng vì sự thẳng thắn.

Khi nói chuyện riêng, Murayama thường được gọi theo âm đọc on'yomi của tên riêng mình, Jimei[1]. Trên một buổi phát sóng trực tiếp trên kênh truyền hình Niconico[3], anh cũng tự giới thiệu mình là "Jimeko Nữ lưu Thất cấp".

Murayama tổ chức lễ thành hôn vào năm 2014, khi đã 30 tuổi[4]. Có nhiều kỳ thủ chuyên nghiệp tới dự lễ thành hôn của anh[5].

Trong mùa giải 2016, Murayama giảng dạy trên kênh NHK trong một loạt bài giảng được đặt tên "Những kỹ thuật khai cuộc nên biết".

Trong mùa giải 2019, anh chuyển từ Kantō đến Kansai để tìm một môi trường tốt hơn để giúp anh thăng lên hạng A và khiêu chiến Danh Nhân. Cùng với đó, anh đã có 10 buổi luyện tập với "Hội Habu" của Habu Yoshiharu, Kimura Kazuki, và Matsuo Ayumu, và với hội nghiên cứu của Fujii Takeshi, Namekata Hisashi, và Satō Amahiko (giải thế cuối năm 2018)[4][6].

Lịch sử thăng cấp[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Đẳng cấp Ghi chú
Năm 1995 Lục cấp (6-kyu) Gia nhập Trường đào tạo kỳ thủ
Năm 1998 Sơ đẳng (1-dan)
Tháng 10 năm 2000 Nhị đẳng (2-dan)
Tháng 7 năm 2001 Tam đẳng (3-dan) Tham gia Giải Tam đẳng từ lần thứ 30
1 tháng 10, 2003 Tứ đẳng (4-dan) Xếp thứ 1 Giải Tam đẳng lần thứ 33
14 tháng 12, 2007 Ngũ đẳng (5-dan) Thắng 100 ván chính thức sau khi lên chuyên

(tổng thành tích: 100 thắng - 53 thua)

17 tháng 5, 2012 Lục đẳng (6-dan) Thắng 120 ván chính thức sau khi lên Ngũ đẳng

(tổng thành tích: 220 thắng - 120 thua)[7]

13 tháng 3, 2014 Thất đẳng (7-dan) Thăng lên hạng B1 Thuận Vị chiến

(tổng thành tích: 277 thắng - 140 thua)[8]

21 tháng 6, 2023 Bát đẳng (8-dan) Thắng 190 ván chính thức sau khi lên Thất đẳng

(tổng thành tích: 467 thắng - 282 thua)[9]

Thành tích chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch giải không danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tân Nhân Vương chiến: 1 lần (Lần thứ 38)
  • Cúp NHK: 1 lần (Lần thứ 65)

Chiến thắng tổ Long Vương chiến[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kỳ 23 (năm 2010): Chiến thắng tổ 4
  • Kỳ 37 (năm 2017): Chiến thắng tổ 3

Thăng/giáng hạng/tổ[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng thăng/giáng hạng/tổ Long Vương chiến/Thuận Vị chiến qua từng năm
Đầu
mùa giải
Thuận Vị chiến Long Vương chiến
Kỳ Danh Nhân Hạng A Hạng B Hạng C Free Class Kỳ Long Vương Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Tổ 5 Tổ 6
Tổ 1 Tổ 2 Tổ 1 Tổ 2
2003 62 Chưa thăng đẳng 17 Tổ 6
2004 63 C244 18 Tổ 6
2005 64 C229 19 Tổ 5
2006 65 C206 20 Tổ 5
2007 66 C207 21 Tổ 5
2008 67 C123 22 Tổ 4
2009 68 C107 23 Tổ 4
2010 69 C119 24 Tổ 3
2011 70 C103 25 Tổ 4
2012 71 C109 26 Tổ 4
2013 72 B222 27 Tổ 4
2014 73 B113 28 Tổ 4
2015 74 B108 29 Tổ 3
2016 75 B201 30 Tổ 3
2017 76 B209 31 Tổ 2
2018 77 B204 32 Tổ 2
2019 78 B204 33 Tổ 3
2020 79 B206 34 Tổ 4
2021 80 B208 35 Tổ 4
2022 81 B205 36 Tổ 4
2023 82 B204 37 Tổ 4
 Chữ đóng khung  tại Thuận Vị chiến và Long Vương chiến biểu thị Khiêu chiến giả.
Số nhỏ tại Thuận Vị chiến là Thuận Vị. (xĐiểm giáng hạng có sẵn / *Điểm giáng hạng phải nhận / +Điểm giáng hạng được xóa)
"F" tại Thuận Vị chiến biểu thị Free Class (FX: Kỳ thủ được xếp vào Free Class / FT: Kỳ thủ tự nguyện chuyển xuống Free Class)
Chữ đậm tại Long Vương chiến biểu thị chiến thắng tổ, số tổ kèm (chữ nhỏ) biểu thị kỳ thủ không chuyên.

Đại Thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lần thứ 35 (năm 2007): Tỷ lệ thắng cao nhất, Tân binh của năm
  • Lần thứ 41 (năm 2013): Tỷ lệ thắng cao nhất

Sách đã xuất bản[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn tác giả[sửa | sửa mã nguồn]

  • Saishin Senpō Hisshō Guide - Kore ga Wakate Pro no Jōshiki da 最新戦法必勝ガイド―これが若手プロの常識だ [Hướng dẫn về các chiến pháp mới nhất - Đây là kiến thức cơ bản của các kỳ thủ chuyên nghiệp trẻ]. Mainichi Communications. Tháng 11 năm 2006. ISBN 4-8399-2208-X.
  • Ama no Shiranai Saishin Jōseki アマの知らない最新定跡 [Định thức mới nhất mà các kỳ thủ nghiệp dư chưa biết]. Mainichi Communications. Tháng 12 năm 2008. ISBN 978-4-8399-3080-6.
  • Maicomi Shōgi BOOKS Rival ni katsu Saishin Jōseki マイコミ将棋BOOKS ライバルに勝つ最新定跡 [Tủ sách Shogi Maicomi: Định thức để chiến thắng đối thủ của bạn]. Mainichi Communications. Tháng 9 năm 2010. ISBN 978-4-8399-3698-3.
  • Gokigen Nakabisha no Kyōsho (Saikyō Shōgi 21) ゴキゲン中飛車の急所(最強将棋21) [Mấu chốt của Trung Phi Xa mời gọi (Shogi Mạnh nhất 21)]. NXB Asakawa. Tháng 12 năm 2011. ISBN 978-4-8613-7033-5.
  • Saishin Jōseki Murayama Report (Mynavi Shōgi BOOKS) 最新定跡村山レポート(マイナビ将棋BOOKS) [Báo cáo về các định thức mới nhất của Murayama (Tủ sách Shogi Mynavi)]. Mynavi. Tháng 7 năm 2012. ISBN 978-4-8399-4377-6.
  • Murayama Yasuaki no Ibisha tai Furibisha Shitte tokusuru Joban-jutsu 山慈明の居飛車対振り飛車知って得する序盤術 [Các kỹ thuật khai cuộc nên biết của Murayama Yasuaki khi chơi Cư Phi Xa chống Chấn Phi Xa]. NHK. Tháng 5 năm 2017. ISBN 978-4-14-016250-7.

Đồng tác giả[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tobe Makoto; Watanabe Akira; Nagase Takuya (Tháng 5 năm 2013). Wakate Seiei ga Gendai Shōgi wo Kiru (Mynavi Shōgi BOOKS) 若手精鋭が現代将棋を斬る(マイナビ将棋BOOKS) [Shogi hiện đại của các kỳ thủ trẻ mạnh nhất (Tủ sách Shogi Mynavi)]. Mynavi. ISBN 978-4-8399-4712-5.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Sugimoto Satoshi (1 tháng 4 năm 2015). “Shōgi Denō-sen FINAL Dai-4 kyoku "Jigen no chigau Tsuyosa" "Mohaya Kaibutsu" Ponanza VS. Murayama Yasuaki Shichidan no midokoro wa” 将棋電王戦FINAL 第4局――「次元の違う強さ」「もはや怪物」 Ponanza VS. 村山慈明七段の見どころは [Điện Vương chiến cuối cùng của Shogi - Ván 4 - "Sức mạnh phi thường" "Không còn là quái vật" Điểm nhấn của ván Ponanza vs. Murayama Yasuaki Thất đẳng]. ITMedia.
  2. ^ Suzuoka Kei (11 tháng 4 năm 2015). “Jōseki towa Nani ka "Shōgi Denō-sen FINAL" Dai-4 kyoku - Murayama Shichidan no Kenshū Fuhatsu, ponanza ga shimeshita Kanōsei” 定跡とは何か「将棋電王戦FINAL」第4局 - 村山七段の研究不発、ponanzaが示した可能性 [Định thức là gì? Điện Vương chiến Shogi kỳ cuối cùng - Ván 4 - Nghiên cứu thất bại của Murayama Thất đẳng, ponanza thể hiện khả năng]. Mynavi News.
  3. ^ Buổi phát sóng vòng cuối Thuận Vị chiến kỳ 74 (mùa giải 2015) ngày 27 tháng 2 năm 2016
  4. ^ a b “Murayama Yasuaki Shichidan, Raigetsu Kansai e Iseki "40-sai made no 5-nen ga Last Chance"村山慈明七段、来月関西へ移籍「40歳までの5年がラストチャンス」 [Murayama Yasuaki Thất đẳng về việc chuyển đến Kansai vào tháng sau: "Tôi còn 1 cơ hội cuối cùng trong 5 năm nữa trước khi tròn 40 tuổi"]. Sports Hochi. 11 tháng 3 năm 2019.
  5. ^ “Satō Amahiko Shichidan ga Kekkonshiki de mita Kishitachi no Igai na Tokugi” 佐藤天彦七段が結婚式で見た棋士たちの意外な特技 [Những tài lẻ của các kỳ thủ Satō Amahiko Thất đẳng thấy trong lễ thành hôn]. NHK Text View. 29 tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ “Sugimoto Masataka Hachidan to Namekata Hisashi Hachidan no Veteran Taiketsu” 杉本昌隆八段と行方尚史八段のベテラン対決 [Ván đấu giữa hai lão tướng Sugimoto Masataka Bát đẳng và Namekata Hisashi Bát đẳng]. NHK Text View. 1 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ “Murayama Yasuaki Godan ga Rokudan ni Shōdan” 村山慈明五段が六段に昇段 [Murayama Yasuaki Ngũ đẳng được thăng lên Lục đẳng]. Liên đoàn Shogi Nhật Bản. 18 tháng 5 năm 2012.
  8. ^ “Murayama Yasuaki Rokudan ga Shichidan ni Shōdan” 村山慈明六段が七段に昇段 [Murayama Yasuaki Lục đẳng được thăng lên Thất đẳng]. Liên đoàn Shogi Nhật Bản. 14 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ “Murayama Yasuaki Shichidan ga Hachidan ni Shōdan” 村山慈明七段が八段に昇段 [Murayama Yasuaki Thất đẳng được thăng lên Bát đẳng]. Liên đoàn Shogi Nhật Bản. 22 tháng 6 năm 2023.