Shōgi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Shogi)
Shōgi

Bàn Shōgi lúc bắt đầu
Số người chơi 2
Thời gian chuẩn bị < 2 phút
Thời gian chơi Thông thường:~1 giờ
Chuyên nghiệp:~8-16 giờ
Cờ nhanh:~20 phút
May rủi ngẫu nhiên Không

Shogi (将棋 (將棋) (tướng kỳ)/ しょうぎ shōgi?, "Cờ tướng") (phát âm tiếng Nhật: [ɕo̞ːɡi] hoặc [ɕo̞ːŋi]), hay còn gọi là cờ tướng Nhật Bản là một loại cờ phổ biến tại Nhật Bản. Shogi có chung một nguồn gốc với cờ tướng Trung Hoa, cờ vua, makrukcờ tướng Triều Tiên từ trò chơi Saturanga của Ấn Độ từ thế kỷ VI.[1]

Trò chơi này độc đáo với nước thả quân: các quân bị bắt có thể được đưa lại vào bàn cờ như quân của người đã bắt nó.

Shogi đã được chơi tại Nhật Bản ở dạng nguyên thủy (chưa có nước thả quân) từ thế kỷ XII (mô tả trong sách Nichureki). Nước thả quân được áp dụng vào shogi kể từ thế kỷ thứ XVI[1].

Luật chơi[sửa | sửa mã nguồn]

Mục đích[sửa | sửa mã nguồn]

Mục đích của shogi là chiếu hết Vua đối phương.

Bàn cờ và quân cờ[sửa | sửa mã nguồn]

Các quân shogi lúc khởi đầu ván cờ. Phía đối diện là các quân cờ đã phong cấp

Shogi được chơi bởi hai người, người đi trước gọi là bên Tiên (先手 (tiên thủ)/ せんて sente?, "người đi trước"), người đi sau gọi là bên Hậu (後手 (hậu thủ)/ ごて gote?, "người đi sau"), trên một bàn cờ 9×9 hình chữ nhật. Các ô không có phân biệt gì về màu sắc như cờ vua.

Trong biên bản ván cờ có sử dụng ký hiệu hình quân cờ shogi màu đen (☗) cho bên Tiên và màu trắng (☖) cho bên Hậu (điều này có thể là do ảnh hưởng của cờ vây), do đó đã dẫn đến cách gọi Tiên là bên Đen (Black), Hậu là bên Trắng (White) ở cả cộng đồng shogi quốc tế và Việt Nam. Tuy nhiên về bản chất đây là cách gọi không chính xác, bởi lẽ quân cờ hai bên đều cùng màu với nhau. Do đó trong thời gian gần đây, cộng đồng shogi quốc tế đã chuyển về cách gọi gốc trong tiếng Nhật là SenteGote.

Mỗi người chơi có một bộ quân gồm 20 quân hình nêm kích cỡ gần giống nhau, bao gồm:

  • 1 Vua
  • 1 Xe
  • 1 Tượng
  • 2 Vàng
  • 2 Bạc
  • 2 Mã
  • 2 Thương
  • 9 Tốt

Mỗi quân có tên gồm 2 chữ Hán thường được khắc trên mặt quân bằng mực đen. Trên mỗi mặt trái của quân, trừ quân Vua và quân Vàng, là một hay hai chữ khác (trong các bộ quân dành cho người mới chơi thường được khắc bằng mực đỏ để dễ phân biệt), dùng để chỉ ra là quân này đã được phong cấp. Quân của 2 người chơi không khác nhau về màu sắc, thay vào đó mỗi quân có hình như cái nêm và hướng về phía trước, đối diện với đối phương. Nhìn hướng của quân sẽ biết quân đó thuộc bên nào.

Chữ Hán trên mặt quân đã làm nản lòng nhiều người không biết chữ Hán đến với shogi. Điều này đã dẫn đến việc một số người chơi shogi sáng tạo ra các loại quân cờ quân được phương Tây hóa, hoặc quốc tế hóa, bằng cách thay các chữ Hán khó đọc bằng các chữ viết tắt của các quân (K, R, B v.v.) hoặc bằng hình vẽ phỏng theo quân cờ vua. Tuy vậy chúng đều không phổ biến bằng các quân cờ chữ Hán truyền thống.

Sau đây là bảng tên các quân với tên gọi bằng tiếng Nhật tương ứng. Tên viết tắt dùng trong việc bình luận và ghi chép ván cờ.

Tiếng Nhật Rōmaji Unicode Hiragana Viết tắt Hán - Việt Tên tiếng Việt Nghĩa đen
玉将 gyokushō 7389 5c06 ぎょくしょう 玉 (gyoku) ngọc tướng Vua[2] Tướng ngọc
王将 ōshō 738b 5c06 おうしょう 王 (ō) vương tướng Vua[3] Tướng vua
飛車 hisha 98db 8eca ひしゃ 飛 (hi) phi xa Xe Xe bay
龍王 ryūō 7adc 738b りゅうおう 龍 hoặc 竜* (ryū) long vương Xe rồng Vua rồng
角行 kakugyō 89d2 884c かくぎょう 角 (kaku) giác hành Tượng Di chuyển góc
龍馬 ryūma 7adc 99ac りゅうま 馬 (uma) long mã Tượng rồng Ngựa rồng
金将 kinshō 91d1 5c06 きんしょう 金 (kin) kim tướng Vàng Tướng vàng
銀将 ginshō 9280 5c06 ぎんしょう 銀 (gin) ngân tướng Bạc Tướng bạc
成銀 narigin 6210 9280 なりぎん thành ngân Bạc phong cấp Thành bạc
桂馬 keima 6842 99ac けいま 桂 (kei) quế mã Ngựa quế
成桂 narikei 6210 6842 なりけい 圭 hoặc 今 thành quế Mã phong cấp Thành quế
香車 kyōsha 9999 8eca きょうしゃ 香 (kyō) hương xa Thương Xe hương
成香 narikyō 6210 9999 なりきょう 杏 hoặc 仝 thành hương Thương phong cấp Thành hương
歩兵 fuhyō 6b69 5175 ふひょう 歩 (fu) bộ binh Tốt Lính bộ
と金 tokin 3068 91d1 ときん と (to) kim Tốt phong cấp (Tokin) Vàng[4]

* 竜 là dạng Tân tự thể của 龍.

Chữ viết trên mặt sau của các quân để chỉ ra quân đã được phong cấp thường được viết theo kiểu chữ thảo.

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Có nhiều hệ thống xếp hạng kì thủ shogi trên thế giới, nhưng hệ thống được coi trọng và đánh giá cao nhất là hệ thống xếp hạng của Liên đoàn Shogi Nhật Bản (日本将棋連盟 (日本將棋連盟) (Nhật Bản tướng kỳ liên minh)/ にほんしょうぎれんめい Nihon Shōgi Renmei?):

Hệ thống xếp hạng của shogi sử dụng hai đơn vị là cấp ( (cấp)/ きゅう kyū?)đẳng ( (đoạn)/ だん dan?) tương tự như ở cờ vây hay nhu đạo. Có 2 hệ thống xếp hạng riêng biệt: nghiệp dư và chuyên nghiệp.

Người mới tập chơi thường bắt đầu bằng xếp hạng không chuyên 15-kyu (thập ngũ cấp), tiến lên dần tới 1-kyu (nhất cấp), sau đó chuyển sang 1-dan (Sơ đẳng), tiếp tục tới 6-dan (Lục đẳng).

Kỳ thủ tham gia hệ thống đào tạo chuyên nghiệp của Liên đoàn (Trường đào tạo Kỳ thủ trẻ (新進棋士奨励会 (新進棋士奨勵會) (tân tiến kỳ sĩ tưởng lệ hội)/ しんしんきししょうれいかい shinshin kishi shōreikai?) sẽ được xếp vào các đẳng/cấp theo hệ thống chuyên nghiệp từ 6-kyu (lục cấp) đến 3-dan (Tam đẳng). Sau khi đạt đến trình độ 3-dan, các kỳ thủ sẽ tham gia Giải đấu Tam đẳng (三段リーグ (tam đẳng <league>)/ さんだんリーグ sandan rīgu?) để đạt điều kiện thăng lên 4-dan (Tứ đẳng) - trở thành kỳ thủ chuyên nghiệp. Lưu ý rằng khi đạt tới mức xếp hạng chuyên nghiệp (4-dan), kỳ thủ sẽ không thể bị giáng hạng nữa, do đó hệ thống này ít nhiều chỉ mang ý nghĩa cột mốc chứ không phản ánh đúng trình độ hiện tại của các kỳ thủ. Trong hệ thống này, để lên được đẳng (dan) cao hơn, các kỳ thủ phải đạt được một số điều kiện nhất định như thắng đủ số ván đấu quy định hoặc có được một số lần danh hiệu.[5]

Hiện nay ở một số liên đoàn shogi ngoài Nhật Bản, hệ thống này được sử dụng song song với hệ số Elo như của cờ vua. Khác biệt rõ nhất giữa 2 hệ thống là đẳng cấp dan-kyu chỉ tăng hoặc giữ nguyên không cấp thêm chứ không lên xuống như hệ số Elo. Ngoài ra, hệ thống ELO sẽ cho người xem biết rõ hơn về phong độ tức thời của một kì thủ nhất định, thay vì là mức xếp hạng đẳng-cấp mà không thể bị giáng hạng.

Thế cờ ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Thế cờ ban đầu


Ở thế khởi đầu, quân được bố trí thành 3 hàng (xem hình).

Hàng cuối cùng được bố trí đối xứng. Vua ở giữa, từ ngoài vào trong là Thương, Mã, Bạc, Vàng và đối xứng ngược lại với bên phải: Vàng, Bạc, Mã và Thương.

Hàng thứ hai có:

  • Quân Tượng ở tay trái của người chơi, vị trí trên quân Mã trái.
  • Quân Xe ở tay phải của người chơi, vị trí trên quân Mã phải.

Hàng thứ ba có 9 Tốt.


Cách chơi[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu bên Tiên đi trước, sau đó hai bên đi tuần tự theo lượt. Trong lượt đi của mình, người chơi có thể thực hiện một trong hai hành động là "đi quân" hoặc "thả quân". Khi đi quân tới vùng phong cấp (3 hàng ngang xa nhất từ góc nhìn của người chơi) thì có thể phong cấp quân cờ.

Các ván cờ shogi chuyên nghiệp thường sử dụng hệ thống đồng hồ có byo-yomi (秒読み (miểu độc)/ びょうよみ byōyomi?, "đọc giây"), tức sau khi hết một khoảng thời gian chính được quy định, mỗi kì thủ sẽ có một khoảng thời gian bổ sung không tích lũy (30 giây với các ván cờ nhanh, 60 giây với đa số các ván cờ chuyên nghiệp) cho mỗi nước đi, sau đó thời gian sẽ được làm mới lại.

Đi quân và bắt quân[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là bảng cách đi của từng quân. Bên trái là quân ban đầu, bên phải là quân đã được phong cấp.

○: Đi được 1 ô theo hướng đã định
│─\/: Đi được số ô tùy ý theo hướng đã định (Xe và Tượng)
Vua
Vua có thể đi một ô theo mọi hướng.
Vua không thể phong cấp.
Vàng
Vàng có thể đi một ô theo mọi hướng trừ nước đi chéo về phía sau (6 cách đi).
Vàng không thể phong cấp.
Bạc Bạc phong cấp
Bạc có thể đi một ô theo 4 đường chéo + một ô tiến về phía trước (5 cách đi).
Bạc phong cấp có cách đi của Vàng.
Tượng Tượng rồng
Tượng có thể đi theo 4 hướng đường chéo cho đến khi gặp một quân cản. Do chỉ đi chéo, Tượng chưa phong cấp chỉ kiểm soát một nửa số ô của bàn cờ.
Tượng rồng có cách đi của Tượng và có thể đi 1 ô trên cùng cột dọc hoặc hàng ngang mà nó đang đứng (thêm cách đi của Vua).
Xe Xe rồng
Xe có thể đi ngang dọc tùy ý cho đến khi gặp 1 quân cản.
Xe rồng có cách đi của Xe và có thể đi 1 ô trên cùng đường chéo mà nó đang đứng (thêm cách đi của Vua).
Mã phong cấp
Mã đi như Mã của cờ vua, nhảy theo hình chữ L về phía trước, nhưng chỉ có 2 nước đi (xem hình). Mã có thể nhảy qua các quân khác. Khi đi đến hàng 8 hoặc 9, bắt buộc phải phong cấp Mã.
Mã phong cấp có cách đi của Vàng.
Thương Thương phong cấp
Thương chỉ có thể tiến tùy ý theo hàng dọc trước khi gặp 1 quân cản. Khi đi đến hàng 9, bắt buộc phải phong cấp Thương.
Thương phong cấp có cách đi của Vàng.
Tốt Tốt phong cấp (Tokin)
Tốt chỉ đi thẳng một ô về phía trước. Khi đi đến hàng 9, bắt buộc phải phong cấp Tốt. Có một số hạn chế trong việc thả quân Tốt (xem ở dưới).
Tokin có cách đi của Vàng.
Các quân cờ shogi: Hàng 1, từ trái sang: Xe rồng, Xe, Vua (Vương tướng), Vua (Ngọc tướng), Tượng, Tượng rồng; hàng 2, từ trái sang: Thương phong cấp, Thương, Bạc phong cấp, Bạc, Vàng, Mã, Mã phong cấp, Tốt, Tokin

Mỗi quân của shogi có cách đi riêng của nó.

Vua, Vàng, Bạc và Tốt đi từng ô một. Nếu một quân của bên đối địch đang chiếm ô đó thì quân đó sẽ bị bắt, và lấy ra khỏi bàn cờ. Nếu một quân của cùng bên đang chiếm ô đó thì kỳ thủ không thể di chuyển một quân khác đến cùng một ô.

Mã là quân duy nhất có thể "nhảy qua" các quân khác để đi đến một ô mới, các quân đó có thể là cùng bên hay khác bên. Các quân bị nhảy qua không bị ảnh hưởng nào trong việc Mã di chuyển.

Thương, Tượng và Xe có thể đi một hay nhiều ô theo các hướng khác nhau; Thương chỉ có thể đi thẳng về phía trước, Tượng chỉ có thể đi theo 4 hướng chéo (trước trái, trước phải, sau trái và sau phải) trong khi Xe đi theo 4 hướng thẳng (trước, sau, trái và phải). Trên đường đi nếu chúng gặp một quân của bên đối địch, chúng có thể bắt quân đó và dừng tại ô đó. Nếu chúng gặp một quân của cùng bên thì chúng phải dừng tại ô trước ô đó.

Vua[sửa | sửa mã nguồn]

Vua

Vua có thể:

  • đi thẳng vào một trong 4 ô: trước, sau, trái hay phải, hoặc
  • đi chéo vào một trong 4 ô: trước phải, trước trái, sau phải hay sau trái,

ngoại trừ khi ô đi đến đã bị chiếm bởi một quân của cùng bên.

Tổng cộng có 8 cách đi cho Vua. Vua không thể phong cấp.

Vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Vàng

Vàng có thể:

  • đi thẳng vào một trong 4 ô: trước, sau, trái hay phải, hoặc
  • đi chéo vào một trong 2 ô: trước phải hay trước trái (không được đi chéo về phía sau),

ngoại trừ khi ô đi đến đã bị chiếm bởi một quân của cùng bên.

Tổng cộng có 6 cách đi cho Vàng. Vàng không thể phong cấp.

Bạc[sửa | sửa mã nguồn]

Bạc
Bạc phong cấp

Bạc có thể:

  • đi chéo vào một trong 4 ô: trước phải, trước trái, sau phải hay sau trái, hoặc
  • đi thẳng vào ô ngay trước mặt,

ngoại trừ khi ô đi đến đã bị chiếm bởi một quân của cùng bên.

Tổng cộng có 5 cách đi cho Bạc.

Một Bạc chưa được phong cấp đi lùi nhanh hơn một Bạc đã được phong cấp, do đó trong nhiều trường hợp kỳ thủ chọn không phong cấp Bạc.

Sau khi được phong cấp, Bạc có cách đi của Vàng.

[sửa | sửa mã nguồn]

Mã phong cấp

Giống như cờ vua, Mã của shogi đi theo hình chữ L; khác với cờ vua, nó chỉ có thể đi về phía trước, nếu ô đi đến chưa bị chiếm bởi một quân cùng bên. Do đó, tổng cộng có 2 cách đi cho Mã.

Điểm đáng chú ý là Mã của shogi "nhảy" qua các quân khác để đi đến ô nó muốn đến, nó không thể bị ngăn cản như trường hợp Mã của cờ tướng.

Vì khả năng "nhảy" đó người ta thường giữ một Mã không phong cấp tại vùng đối địch của bàn cờ. Tuy nhiên, vì nó không thể đi ngang hay đi lùi, Mã phải được phong cấp khi đến một trong hai hàng cuối của bàn cờ vì nếu không nó không đi được nữa.

Sau khi được phong cấp, Mã có cách đi của Vàng.

Thương[sửa | sửa mã nguồn]

Thương
Thương phong cấp

Thương có thể đi thẳng đến một ô bất kỳ nào về phía trước của nó, nếu không bị ngăn cản bởi một quân của cùng bên. Nó không thể đi ngang hay đi lùi.

Bình thường người ta hay giữ một Thương không được phong cấp tại vùng đối địch của bàn cờ. Vì không thể đi ngang hay đi lùi, Thương phải được phong cấp khi đến hàng cuối của bàn cờ.

Sau khi được phong cấp, Thương có cách đi của Vàng.

Tượng[sửa | sửa mã nguồn]

Tượng
Tượng rồng

Tượng có thể đi chéo đến một ô bất kỳ nào trong 4 hướng chéo, nếu không bị ngăn cản bởi một quân của cùng bên.

Vì Tượng chỉ đi chéo nên Tượng chưa được phong cấp chỉ có thể kiểm soát được nửa số ô trên bàn cờ.

Sau khi được phong cấp Tượng giữ cách đi của nó và thêm cách đi của Vua.

Xe[sửa | sửa mã nguồn]

Xe
Xe rồng

Xe có thể đi thẳng đến một ô bất kỳ nào trong 4 chiều thẳng: trước, sau, phải và trái, nếu không bị ngăn cản bởi một quân của cùng bên.

Sau khi được phong cấp Xe giữ cách đi của nó và thêm cách đi của Vua.


Tốt[sửa | sửa mã nguồn]

Tốt
Tốt phong cấp (Tokin)

Tốt chỉ có thể đi thẳng đến ô ngay trước mặt (nó không thể đi lùi hay đi ngang), nếu ô đó không bị chiếm bởi một quân của cùng bên.

Vì Tốt không được đi lùi hay đi ngang, nó phải được phong cấp khi đến hàng cuối của bàn cờ. Trên thực tế, người ta luôn tìm cách phong cấp cho Tốt.

Sau khi được phong cấp, Tốt có cách đi của Vàng.

Có 2 luật giới hạn việc thả quân Tốt vào bàn cờ (xem bên dưới).

Phong cấp[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với một kỳ thủ, "vùng phong cấp" là 3 hàng cuối tại phía bên kia của bàn cờ, hay nói một cách khác là 3 hàng sắp quân của bên đối địch khi ván cờ bắt đầu. Khi một quân cờ đi ngang qua ranh giới của vùng phong cấp (dù là đi ngang qua để đi vào hay đi ngang qua để đi ra, nhưng không phải là "thả quân") thì quân cờ đó có thể được phong cấp, nhưng không bắt buộc. Khi chọn phong cấp thì quân cờ sẽ được lật ngược để hiện ra giá trị mới của nó.

Một quân sau khi được phong cấp sẽ có cách đi mới. Luật phong cấp cho các quân là:

  • Một quân đã được phong cấp sẽ không được phong cấp thêm hay trở về dạng chưa phong cấp cho đến khi bị bắt.
  • Vua và Vàng không thể phong cấp.
  • Bạc, Mã, Thương và Tốt, sau khi được phong cấp, sẽ không đi như cũ mà có cách đi của Vàng.
  • Tượng và Xe, sau khi được phong cấp, sẽ giữ cách đi cũ và thêm cách đi của Vua. Điều này có nghĩa là Tượng sau khi được phong cấp sẽ có thể đi đến toàn thể các ô trên bàn cờ.

Tuy không bắt buộc nhưng khi một Tốt, Mã hay Thương đến hàng cuối cùng của bàn cờ thì nó phải được phong cấp, nếu không nó sẽ không còn nước đi. Với cùng lý do, khi một Mã đến hàng trước hàng cuối cùng thì nó cũng phải được phong cấp.

Sau khi bị bắt thì các quân phong cấp trở lại dạng bình thường (chưa phong cấp) của chúng.

Thả quân[sửa | sửa mã nguồn]

Trong shogi, các quân bị "bắt: theo đúng nghĩa đen, tức là sau khi bị bắt chúng được giữ lại "trên tay" (持ち駒 (trì câu)/ もちごま mochigoma?, "quân cờ giữ lại"), và có thể được thả lại vào trong bàn cờ như là một quân của người đã bắt nó. Khi đến lượt, thay vì đi quân, kỳ thủ có thể đưa một quân bị bắt từ trước và đặt chúng (dưới dạng chưa phong cấp) ở bất kỳ ô nào còn trống. Quân được thả, kể từ đó, trở thành một quân của kỳ thủ đó. Từ chuyên môn gọi là "thả quân". Một lần thả quân được tính là một nước đi độc lập.

Nước đi thả quân không được ăn quân của phe đối địch, và quân được thả không được phong cấp ngay nếu được thả trong vùng phong cấp. Tuy nhiên nó có thể ăn quân và được phong cấp ở các nước đi kế tiếp.

Quân được thả phải có khả năng thực hiện nước đi hợp lệ. Do đó Tốt, Mã, Thương không được phép thả trên hàng xa nhất. Tương tự quân Mã cũng sẽ không được thả ở hàng áp chót bàn cờ theo góc nhìn người thả quân.

Có 2 luật hạn chế việc thả quân Tốt:

  • Luật Hai Tốt (二歩 (nhị bộ)/ にふ nifu?): Một quân Tốt không thể được thả trên cùng cột với một quân Tốt chưa được phong cấp của cùng bên (phong cấp rồi không tính). Nếu kỳ thủ có Tốt chưa phong cấp trên tất cả các cột sẽ không thả được quân Tốt nào. Vì lý do này, các kỳ thủ thường thí 1 Tốt để rộng đường thả quân.
  • Luật Thả Tốt chiếu hết (打ち歩詰め (đả bộ cật)/ うちふづめ uchifudume?): Quân Tốt có thể thả để tạo thành thế chiếu Vua, nhưng không được thả để chiếu hết. Các quân còn lại có thể được thả và chiếu hết Vua địch. Quân Tốt có sẵn trên bàn cờ mới có thể được đi nước chiếu hết Vua, hoặc quân Tốt được thả đóng vai trò hỗ trợ các quân khác chiếu hết.

Vi phạm những luật thả quân nói trên trong những ván cờ chuyên nghiệp đều sẽ bị xử thua ngay lập tức.

Trong khai cuộc đổi Tượng (角換わり (giác hoán)/ かくがわり kakugawari?), hai bên tiến hành đổi Tượng ở ngay đầu ván cờ. Quân Tượng "trong tay" này có thể dùng để thả khi tấn công cũng như khi phòng thủ.

Chiếu và chiếu hết[sửa | sửa mã nguồn]

Khi một kỳ thủ đi một nước dọa bắt Vua đối phương ở nước đi tiếp theo, nước đi đó gọi là nước "chiếu Vua" và Vua đó đang "bị chiếu". Nếu một Vua đang bị chiếu và không có nước đi hợp lệ nào để thoát khỏi thì nước chiếu đó được gọi là "chiếu hết" và người chiếu hết thắng ván cờ.

Để nói "chiếu!" bằng tiếng Nhật, nói "ōte!" (王手). Việc này không bắt buộc và có thể là do ảnh hưởng của cờ vua. Trong tiếng Nhật, chiếu hết là tsume (詰め) hoặc ōtedzume (王手詰め).

Kết thúc ván cờ[sửa | sửa mã nguồn]

Một kỳ thủ chiếu hết Vua của đối phương là người thắng cuộc. Trong thực tế việc này ít xảy ra vì một bên sẽ tự nhận thua khi thấy không cứu vãn được thất bại.

Nếu một bên không bị chiếu nhưng không có nước đi hợp lệ thì sẽ bị xử thua (giống cờ tướng).

Trong shogi chuyên nghiệp, một kỳ thủ đi sai luật sẽ bị xử thua ngay . Trong các giải khác việc này được nhân nhượng đôi chút.

Có 2 cách hòa cờ trong shogi:

  • Lặp lại nước đi (千日手 (thiên nhật thủ)/ せんにちて sennichite?, "nước đi kéo dài nghìn ngày"): Nếu thế cờ lặp lại 4 lần với nước đi của cùng một kỳ thủ, thì ván cờ coi là không được tính. Hai thế cờ được coi là giống nhau khi quân trong tay và thế cờ trên bàn cùng giống nhau. Tuy nhiên, thế cờ đó không được là thế chiếu Vua, kỳ thủ nào chiếu lặp 4 lần sẽ bị xử thua ngay.
  • Thế cờ bế tắc (持将棋 (trì tướng kỳ)/ じしょうぎ jishōgi?): Khi cả hai quân Vua cùng vào vùng phong cấp của bên mình và cả hai đều không còn khả năng chiếu hết đối phương hoặc ăn thêm quân, hai kỳ thủ có thể đồng ý dừng ván cờ và tính điểm các quân của từng bên để tìm ra người thắng cuộc: Vua không tính điểm, mỗi quân Xe hoặc Tượng tính 5 điểm, các quân còn lại tính 1 điểm (quân phong cấp chỉ tính như quân thường). Bên nào có ít hơn 24 điểm sẽ bị xử thua. Nếu cả hai bên đều có nhiều hơn 24 điểm thì ván cờ sẽ không được tính.

Trong shogi chuyên nghiệp, các ván cờ hòa sẽ không được tính mà các kỳ thủ sẽ chơi lại ngay ván khác bằng phần thời gian còn lại, với hai bên đổi lượt đi cho nhau (nếu trong ván cờ hòa kỳ thủ A cầm Tiên thì trong ván đánh lại kỳ thủ A sẽ cầm Hậu, và ngược lại).

Chấp quân[sửa | sửa mã nguồn]

Để có các trận đấu hấp dẫn, khi nào trình độ giữa 2 đấu thủ quá chênh lệch thì thường có chấp quân. Chú ý là quân đã được chấp sẽ không xuất hiện lại trong ván cờ và không thả được quân đó nữa. Khi chấp quân thì bên chấp quân (上手 (thượng thủ)/ うわて uwate?, "người giỏi hơn") bao giờ cũng được đi trước.

Việc mất cân bằng khi chấp quân này không lớn như trong cờ vua vì lợi thế hơn quân trong shogi không lớn như vậy do các quân cờ trong shogi nhờ luật thả quân có thể quay trở lại bàn cờ.

Chấp quân không được áp dụng trong các giải thi đấu, nhưng được sử dụng nhiều trong các trận đấu luyện tập hoặc giảng dạy.

Sau đây là một số cách chấp quân thông dụng:

  • Chấp Thương (香落ち (hương lạc)/ きょうおち kyō-ochi?): bên chấp bỏ quân Thương trái.
  • Chấp Tượng (角落ち (giác lạc)/ かくおち kaku-ochi?): bên chấp bỏ quân Tượng.
  • Chấp Xe (飛車落ち (phi xa lạc)/ ひしゃおち hisha-ochi?): bên chấp bỏ quân Xe.
  • Chấp Xe Thương (飛香落ち (phi hương lạc)/ ひきょうおち hi-kyō-ochi?): bên chấp bỏ Xe và Thương trái.
  • Chấp 2 quân (二枚落ち (nhị mai lạc)/ にまいおち nimai-ochi?): bên chấp bỏ Xe và Tượng.
  • Chấp 4 quân (四枚落ち (tứ mai lạc)/ よんまいおち yonmai-ochi?): bên chấp bỏ Xe, Tượng và hai Thương.
  • Chấp 6 quân (六枚落ち (lục mai lạc)/ ろくまいおち rokumai-ochi?): bên chấp bỏ Xe, Tượng, hai Thương và hai Mã.
  • Chấp 8 quân (八枚落ち (bát mai lạc)/ はちまいおち hachimai-ochi?): bên chấp bỏ Xe, Tượng, hai Thương, hai Mã và hai Bạc.
  • Chấp cầm 3 Tốt (歩三兵 (bộ tam binh)/ ふさんびょう fusanbyō?, "quân gồm 3 Tốt"): bên chấp chỉ có Vua trên bàn cờ và 3 Tốt trên tay.
  • Chấp toàn bộ (裸玉 (khỏa ngọc)/ はだかぎょく hadakagyoku?, "Vua trần trụi"): bên chấp chỉ có Vua.

Các kiểu chấp từ 6 quân trở lên ít được sử dụng (phần nhiều dành cho người mới tập chơi). Các cách chấp còn lại được sử dụng rất rộng rãi.

Cách chấp khác: chấp 3 quân, 5 quân, chấp Bạc, chấp Thương phải... cũng thỉnh thoảng được dùng. Tranh luận về mối liên quan giữa việc chấp bao nhiêu khi trình độ chênh lệch vẫn chưa được thống nhất.

Ghi chép ván cờ[sửa | sửa mã nguồn]

Phương pháp được sử dụng trong tiếng Anh để ghi chép nước đi của shōgi được George Hodges sáng chế năm 1976. Nó được chuyển hóa từ phương pháp ghi chép cờ vua, nhưng có thay đổi ở nhiều mặt.

Ví dụ: P-8f. Chữ cái đầu tiên cho biết quân cờ được đi: p = tốt, L = hương xa, N = mã, S = tướng bạc, G = tướng vàng, B = tượng, R = xe, K = vua. Quân đã phong có thêm dấu + đứng trước, ví dụ như +P để chỉ tốt đã phong.

Sau ký hiệu quân là ký hiệu cách dùng quân: - = đi bình thường, x = bắt quân, * = thả quân.

Cuối cùng là tọa độ vị trí quân được đặt vào. Đứng trước là số chỉ hàng, rồi đến chữ cái thường chỉ cột. 1a là góc trên cùng bên phải nhìn từ bên Đen, 9i là góc dưới cùng bên trái nhìn từ bên Đen. Cách viết tọa độ có thể theo cách của Nhật, sử dụng chữ số Nhật thay vì chữ cái. Ví dụ như 2c được thay bởi 2三.

Nước đi nào có thể dẫn tới việc phong cấp sẽ được ký hiệu bởi: + = quân được phong cấp, hoặc = = không phong cấp. Ví dụ: Nx7c= có nghĩa là mã bắt quân ở 7c nhưng không phong cấp (mặc dù nó được phép).

Trường hợp có nhiều quân cùng loại có thể tới cùng một ô, ô quân đó đứng trước khi đi sẽ được ghi vào để tránh nhầm lẫn. Ví dụ: ở lúc bắt đầu Đen có 2 tướng vàng đều đi tới được ô 5h trước vua. Khi đó, việc đi một tướng vàng vào ô đó sẽ được ký hiệu là G6i-5h (bên trái đi) hoặc G4i-5h (cho bên phải).

Các nước đi thường được đánh số. Ví dụ:

 1. P-7f P-3d
 2. P-2f G-3b
 3. P-2e Bx8h+
 4. Sx8h S-2b

Khi chơi có chấp, Trắng đi trước, vì vậy nước đi đầu Đen không đi, và được ký hiệu bằng dấu ba chấm (...).

Chiến lược và chiến thuật chơi shogi[sửa | sửa mã nguồn]

Do quân của shogi không bị chết mà chỉ bị bắt và thay đổi từ bên này qua bên kia nên càng đổi quân, ván cờ càng phức tạp. Khai cuộc diễn biến chậm với việc phát triển quân, đưa vua nhập thành, trung cuộc tăng tốc và tàn cuộc là một cuộc chạy đua ác liệt xem ai chiếu hết trước đối phương. Tỷ lệ hòa cờ do đó cũng thấp hơn, chỉ từ 1-2%.

Thả quân là một trong những điểm độc đáo và hấp dẫn nhất của shōgi so với cờ vua hay cờ tướng. Khả năng này tạo ra một chiến lược mới, và người chơi phải tập trung phòng thủ nhiều hơn. Tấn công chớp nhoáng sẽ tạo ra nhiều lỗ hổng trong thế phòng thủ và tạo điều kiện cho đối phương thả quân phản công ngay khi có quân cầm ở tay. Vì Tốt tấn công trực diện và không thể bảo vệ lẫn nhau, chúng thường bị mất lúc khai cuộc và là quân thích hợp để thả trong các trường hợp trên. Tận dụng các sơ hở trên đất địch rồi thả tốt, hoặc thả tốt khiến cho địch sơ hở đều là những cách hay để phá hàng phòng thủ của địch. Watanabe Akira đương kim Danh Nhân đã từng viết: 「一歩千金」Nhất Bộ Thiên Kim (Nghĩa: Một quân tốt bằng ngàn quân tướng vàng).

Phối hợp trong việc thả quân là một chiến thuật quan trọng của shōgi. Nên giữ một quân Tốt trong tay để tấn công, và tính toán các thế thả quân có thể.

Quyết định ngay trong khai cuộc có nên trao đổi Tượng hay không cũng là một vấn đề cần suy nghĩ. Nếu đổi, quân Tượng này có thể thả vào đất địch, tấn công 2 hay nhiều quân của đối phương cùng một lúc. Kể cả khi phải rút về, Tượng có thể được phong cấp, và trở nên hữu dụng trong cả tấn công và phòng thủ. Nhưng đối phương cũng có thể làm điều này với bạn và phá nát sân nhà bạn ngay từ khai cuộc. Khai cuộc này chỉ nên dành cho những tay lão luyện. Đặc biệt hạn chế đổi tượng nếu bạn là người mới chơi.

Tuy vậy, các quân tấn công có thể bị mắc kẹt lại ở phần đất địch khi đối phương thả một quân Tốt chặn đường rút về. Vì vậy quân Xe mạnh nhất thường đứng từ sân nhà, hỗ trợ cho các quân khác yếu hơn tấn công.

Một loại tấn công phổ biến dùng Tướng bạc (bōgin; 棒銀) là tấn công bằng cách đưa một quân Tướng bạc phối hợp với Xe tấn công. Vì Tướng bạc có thể lùi dễ dàng trong khi Tướng vàng lại bảo vệ tốt các quân ở cạnh mình, nên Tướng bạc dùng chủ yếu khi tấn công, còn Tướng vàng chủ yếu cho phòng thủ.

Có rất nhiều các loại khai cuộc như "Chấn Phi Xa" (furibisha; 振り飛車), trong đó quân Xe di chuyển về hướng trung tâm hoặc bên trái của bàn cờ để hỗ trợ tấn công. Tuy vậy vì là quân mạnh nên Xe cũng bị tập trung tấn công bởi các quân khác yếu hơn, nên thông thường Vua và Xe được đặt ở hai cánh khác nhau để đảm bảo an toàn cho Vua.

Tiến Tốt biên có thể giúp phát động tấn công từ hai cánh. Thông thường khi một bên tiến Tốt biên, bên kia phải quyết định có nên tiến Tốt biên đối đầu ngay để tránh các trung cục phức tạp, hoặc dành nước đi đó cho phản công trên cánh đối diện.

Vì phòng thủ là rất quan trọng, cùng với việc các quân của shōgi đi khá chậm chạp, giai đoạn khai cuộc thường kéo dài chừng 20 nước hoặc hơn với việc sắp xếp Xe, Tượng và đưa Vua vào vị trí an toàn trước khi tổ chức tấn công; cũng có thể ngắn hơn nếu một trong hai bên lựa chọn tấn công nhanh, ví dụ như Trung Phi Xa vui vẻ (Cheerful Central Rook - Gokigen Nakabisha - ゴキゲン中飛車).

Nhập thành Yagura[sửa | sửa mã nguồn]

Nhập thành Yagura

Nhập thành Yagura được coi là một trong những thế nhập thành phức tạp nhất trong shōgi, thường được sử dụng trong Cư Phi Xa (Static Rook - Ibisha- 居飛車). Với thiết lập thành như hình, nó có thể bảo vệ Vua khỏi cuộc tấn công của Phi Xa trực diện, Ngân tướng, Giác Hành và Tốt, nhưng lại không khuyên dùng cho việc đối đầu với Phi Xa từ cánh, do điểm yếu của Yagura là quân Kim tướng ở ô 7 8.

Thứ tự các nước đi khi nhập thành là không cố định, có thể thay đổi rất mềm dẻo dẫn tới nhiều biến thể, như Crab Castle hoặc Snowroof (Gangi).

Cách tấn công vào Yagura thường thấy là tiến Mã gần Xe lên và giữ một Tốt trong tay để gây sức ép vào hai bên sườn Vua. Nếu bên phòng thủ tiến tốt biên thì thả một quân Tốt vào ngay vị trí quân Tốt đó vừa di chuyển hoặc vào ngay vị trí của quân Tướng bạc nếu quân này chưa kịp vào đúng vị trí.

Shogi máy tính[sửa | sửa mã nguồn]

Shogi máy tính là một lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo liên quan đến việc tạo ra các chương trình máy tính có thể chơi shogi. Việc nghiên cứu và phát triển phần mềm shogi đã được thực hiện chủ yếu bởi các lập trình viên tự do, các nhóm nghiên cứu đại học và các công ty tư nhân. Vào năm 2017, các chương trình mạnh nhất đã vượt trội so với những kỳ thủ mạnh nhất.

Sách[sửa | sửa mã nguồn]

  • Shōgi for Beginners (1984), John Fairbairn
  • A Brief Introduction to Shōgi (tái bản tháng 3 năm 2018), Roger Hare
  • Guide to Shōgi Openings: Shōgi Problems in Japanese and English (1983), Aono Teruichi, John Fairbairn dịch
  • Better Moves for Better Shōgi (1983), Aono Teruichi, dịch bởi John Fairbairn
  • The Art of Shōgi (1997), Tony Hosking
  • Habu's Words (2000), Habu Yoshiharu, TAKAHASHI Yamato và Tony Hosking dịch

Thế giới Shogi chuyên nghiệp Nhật Bản[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Nhật, có khoảng 200 kỳ thủ shōgi chuyên nghiệp là thành viên của Liên đoàn Shogi Nhật Bản và được chia thành các đẳng (dan) từ 4 đến 9-dan như Judo hay cờ vây.

Kỳ thủ chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Có 8 danh hiệu lớn: Danh Nhân (名人 - Meijin), Kỳ Thánh (棋聖 - Kisei), Vương Tướng (王将 - Ōshō), Vương Tọa (王座 - Ōza), Vương Vị (王位 - Ōi), Long Vương (竜王 - Ryūō), Kỳ Vương (棋王 - Kiō) và Duệ Vương (叡王 - Eiō) cùng với giải đấu tương ứng được tổ chức hàng năm, nhà vô địch giải đấu sẽ trở thành người khiêu chiến danh hiệu, đấu với người đang giữ danh hiệu trong trận tranh ngôi theo thể thức 5 ván thắng 3 (Bo5) hoặc 7 ván thắng 4 (Bo7).

Kỳ thủ duy nhất đã từng đoạt cả bảy danh hiệu trong một năm (Thất quán) là Habu Yoshiharu Cửu đẳng (vào năm 1996), được coi là có thu nhập trên 1 triệu USD hàng năm. Ông cũng là một trong các kỳ thủ cờ vua mạnh nhất của Nhật Bản với danh hiệu kiện tướng FIDE[6](FM).

Danh sách các kỳ thủ nam đang nắm giữ các danh hiệu:

2022 Danh Nhân (Meijin): Watanabe Akira Danh Nhân (thắng Saito Shintaro Bát đẳng 4-1)
2021 Long Vương (Ryūō): Fujii Sota Tam quán (thắng Toyoshima Masayuki Long Vương 4-0)
2022 Kỳ Thánh (Kisei): Fujii Sota Long Vương (thắng Nagase Takuya Vương Tọa 3-1)
2021 Vương Vị (Ōi): Fujii Sota Nhị quán (thắng Toyoshima Masayuki Long Vương 4-1)
2021 Vương Tọa (Ōza): Nagase Takuya Vương Tọa (thắng Kimura Kazuki Cửu đẳng 3-1)
2022 Vương Tướng (Ōshō): Fujii Sota Long Vương (thắng Watanabe Akira Danh Nhân 4-0)
2022 Kỳ Vương (Kiō): Watanabe Akira Danh Nhân (thắng Nagase Takuya Vương Tọa 3-1)
2022 Duệ Vương (Eiō): Fujii Sota Long Vương (thắng Deguchi Wakamu Lục đẳng 3-0)

Kỳ thủ chuyên nghiệp nữ - Nữ Lưu kì sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài hệ thống chuyên nghiệp mà ở đó cả nam và nữ kì thủ đều có thể tham gia, Liên đoàn Shogi Nhật Bản còn xây dựng một hệ thống dành riêng cho các nữ kì thủ, ở đó họ được gọi là những Nữ Lưu kì sĩ (女流棋士 - Joryu Kishi), được quản lý bởi hai tổ chức riêng biệt là Nữ Lưu kì sĩ Hội (女流棋士会 - Joryu Kishi-kai)[7]Hội Kì thủ Chuyên nghiệp Nữ Nhật Bản (日本女子プロ将棋協会 - The Ladies Professional Shogi-players' Association of Japan hay viết tắt là LPSA)[8]. Hai tổ chức này không thống nhất với nhau nhưng cùng chia nhau để xây dựng và quản lý hệ thống Nữ Lưu kì sĩ. Hiện tại đang có hơn 100 Nữ Lưu kì sĩ hoạt động.

Có tám danh hiệu lớn của thế giới Nữ Lưu kì sĩ để họ tham gia tranh đấu bao gồm: Nữ Lưu Danh Nhân (女流名人 - Joryu Meijin), Nữ Lưu Vương Tướng (女流王将 - Joryu Ōsho), Nữ Lưu Vương Vị (女流王位 - Joryu Ōi), Thương Phu Đằng Hoa (倉敷藤花 - Kurashiki Touka), Nữ Vương (女王 - JoŌ), Nữ Lưu Vương Tọa (女流王座 - Joryu Ōza), Thanh Lệ (清麗 - Seirei) và mới nhất là Bạch Linh (白玲 - Hakurei).

Danh sách các Nữ Lưu kì sĩ đang nắm giữ các danh hiệu

Danh hiệu Tên giải đấu Đương kim kì trước Tỉ số Khiêu chiến giả Phần thưởng
Bạch Linh

(白玲)

Bạch Linh chiến - Cúp Hulic

Nữ Lưu Thuận Vị chiến

Nishiyama Tomoka

Nữ Lưu Tam quán

1 ○○○○ Watanabe Mana

Nữ Lưu Tam đẳng

15 triệu Yên
Thanh Lệ

(清麗)

Thanh Lệ chiến - Cúp Taisei Kato Momoko

Thanh Lệ

4 ●●● Satomi Kana

Nữ Lưu Tứ quán

7 triệu Yên
Nữ Vương

(女王)

Giải MyNavi Nữ mở rộng Nishiyama Tomoka

Nữ Lưu Nhị quán

15 ●○●○○ Satomi Kana

Nữ Lưu Tứ quán

5 triệu Yên
Nữ Lưu Vương Tọa

(女流王座)

Nữ Lưu Vương Tọa chiến - Cúp Ricoh Nishiyama Tomoka

Nữ Lưu Tam quán

11 ●●● Satomi Kana

Nữ Lưu Tứ quán

5 triệu Yên
Nữ Lưu Danh Nhân

(女流名人)

Nữ Lưu Danh Nhân chiến - Cúp Bảo tàng Mỹ thuật Okada Satomi Kana

Nữ Lưu Ngũ quán

48 ●●○● Ito Sae

Nữ Lưu Tam đẳng

-
Nữ Lưu Vương Vị

(女流王位)

Nữ Lưu Vương Vị chiến Satomi Kana

Nữ Lưu Tứ quán

33 ●○○○ Nishiyama Tomoka

Nữ Lưu Nhị quán

-
Nữ Lưu Vương Tướng

(女流王将)

Nữ Lưu Vương Tướng chiến - Cúp Rượu Kirishima Nishiyama Tomoka

Nữ Lưu Tứ quán

43 ●○● Satomi Kana

Nữ Lưu Tứ quán

-
Thương Phu Đằng Hoa

(倉敷藤花)

Thương Phu Đằng Hoa chiến - Cúp Danh Nhân Ooyama Satomi Kana

Nữ Lưu Ngũ quán

29 ○●○ Kato Momoko

Nữ Lưu Tam đẳng

-

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Shogi: Japanese Chess”. The Chess Variant Pages. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2012.
  2. ^ Người chơi có trình độ (hoặc tuổi tác, địa vị xã hội) thấp hơn, hoặc người khiêu chiến trong một trận tranh ngôi sẽ cầm quân Vua có chữ Ngọc Tướng.
  3. ^ Người chơi có trình độ (hoặc tuổi tác, địa vị xã hội) cao hơn, hoặc người bảo vệ danh hiệu trong một trận tranh ngôi sẽ cầm quân Vua có chữ Vương Tướng.
  4. ^ Chữ と (to) trên quân Tốt phong cấp thực ra là dạng thảo thư của chữ 今 (Hán - Việt: kim).
  5. ^ “昇段規定 |棋戦|日本将棋連盟”. www.shogi.or.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  6. ^ Hồ sơ HABU Yoshiharu tại Liên đoàn cờ vua quốc tế FIDE.
  7. ^ “日本将棋連盟 女流棋士会WEBサイト”. joryukishikai.jp. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  8. ^ “日本女子プロ将棋協会”. joshi-shogi.com. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Quân cờ trên bàn Shogi khi thiết lập ván đấu

(と)

(と)

(と)

(と)

(と)

(と)

(と)

(と)

(と)
 
         
 

(成香)

(成桂)

(成銀)

(成銀)

(成桂)

(成香)