Bước tới nội dung

Myxochlamys mullerensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Myxochlamys mullerensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Myxochlamys
Loài (species)M. mullerensis
Danh pháp hai phần
Myxochlamys mullerensis
A.Takano & Nagam., 2007[1]

Myxochlamys mullerensis là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Atsuko Takano & Hidetoshi Nagamasu mô tả khoa học đầu tiên năm 2007.[1][2]

Mẫu định danh: H. Okada, H. Nagamasu, H. Tsukaya, A. Takano, & A. Naiki, KT-671; thu thập ngày 21 tháng 12 năm 2004 ở gần Tumbang Naan, tọa độ 0°9′3″N 113°45′4″Đ / 0,15083°N 113,75111°Đ / -0.15083; 113.75111, huyện Murung Raya, phía bắc tỉnh Trung Kalimantan, Indonesia.[1]

Phân bố, môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

M. mullerensis có trên đảo Borneo, tại các tỉnh Tây KalimantanTrung Kalimantan, Indonesia.[1][3]

Cây thảo thân rễ. Thân rễ thanh mảnh, thuôn dài. Các chồi lá mọc gần nhau. Lá không cuống, 3-9, xếp thành 2 dãy. Mặt phẳng lá song song thân rễ. Bẹ lá hở tới đáy, dài ~17,5 cm, rộng ~1 cm; lưỡi bẹ dài 5 mm. Phiến lá hình trứng ngược hẹp, dài tới 50 cm, rộng ~7 cm, đáy hình nêm, đỉnh nhọn, mặt trên thưa lông, lông tuyến đồng nhất. Cụm hoa đầu cành trên chồi lá, dài 4–15 cm, ra hoa từ đáy tới đỉnh; cán hoa dài 2,5–4 cm. Lá bắc sắp xếp xoắn ốc, xếp lợp, dài ~5 cm, rộng ~1,3 cm, lõm, có lông tơ đồng nhất, nhiều tuyến, màu đỏ máu, chứa đầy chất nhầy không màu, trong suốt. Lá bắc con 2 gờ, đối diện lá bắc, dài ~3,5 cm, rộng ~1,3 cm, nhẵn nhụi, hở tới đáy. Hoa đơn độc. Đài hoa hình ống, dài ~2,5 cm, chẻ một bên tới đáy, đỉnh 2-3 răng không đều, nhẵn nhụi. Ống tràng dài ~4,7 cm, mập, với rãnh ở mặt trong ôm lấy vòi nhụy; cánh hoa bên hình trứng, màu trắng với đỉnh đỏ, dài ~2 cm, rộng ~0,8 cm, hơi có nắp; cánh hoa lưng hình trứng, dài ~2,1 cm, rộng ~0,9 cm, hơi có nắp, có mỏ, nhẵn nhụi. Cánh môi dài ~2,8 cm, rộng ~1,5 cm, lõm, màu trắng với mép ánh hồng. Nhị lép bên hình trứng ngược, dài ~5 mm, rộng ~3 mm, màu trắng. Bao phấn màu trắng; chỉ nhị dài ~5 mm, với rãnh nối vào ống tràng và bao quanh vòi nhụy; mô vỏ bao phấn lắc lư; cựa dài ~6 mm. Bầu nhụy dài ~5 mm, nhẵn nhụi, 1 ngăn, noãn đính đáy, vách ngăn thô sơ tồn tại như gờ dọc bên trong bầu nhụy. Tuyến trên bầu dài 4–5 mm, 2 thùy. Vòi nhụy màu trắng. Đầu nhụy màu trắng, hình chén, có lông rung quanh miệng. Không thấy quả.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Myxochlamys mullerensis tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Myxochlamys mullerensis tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Myxochlamys mullerensis”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e Atsuko Takano & Hidetoshi Nagamasu, 2007. Myxochlamys (Zingiberaceae), a new genus from Borneo. Acta Phytotax. Gebot. 58(1): 19-32, doi:10.18942/apg.KJ00004609388.
  2. ^ The Plant List (2010). Myxochlamys mullerensis. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Myxochlamys mullerensis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 25-3-2021.