Mát tễ dài
Mát tễ dài | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Faboideae |
Tông (tribus) | Wisterieae |
Chi (genus) | Padbruggea |
Loài (species) | P. filipes |
Danh pháp hai phần | |
Padbruggea filipes (Dunn) Craib, 1928[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Mát tễ dài[4] (danh pháp khoa học: Padbruggea filipes) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Stephen Troyte Dunn mô tả khoa học đầu tiên năm 1911 dưới danh pháp Adinobotrys filipes.[2] Năm 1928, William Grant Craib chuyển nó sang chi Padbruggea.[1] Năm 1984, Robert Geesink chuyển nó sang chi Afgekia với danh pháp Afgekia filipes.[3] Năm 2019, Compton et al. phục hồi lại chi Padbruggea và chuyển nó trở lại chi này.[5]
Tên gọi trong tiếng Trung là 猪腰豆 (trư yêu đậu), nghĩa đen là đậu eo lợn.[6]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cây bụi, leo bám. Vỏ cây màu vàng, nứt dọc. Thân tới 20 m, thon búp măng, có lông lụa và lông cứng màu đỏ tươi khi non, trở thành nhẵn nhụi khi già. Lá kèm hình tam giác hẹp, ~6 mm. Lá (13-)17- hoặc 19-lá chét; trục cuống lá 25-35 cm, gồm cả cuống lá 5-8 cm; lá kèm con hình chỉ, có phấn xám; cuống con 3-4 mm; phiến lá chét thuôn dài, 6-10 × 2-3,5 cm, dạng giấy hay da, hai mặt có lông tơ trắng bạc nhưng sau nhẵn nhụi hoặc mặt xa trục rậm lông cứng màu nâu sáng và mặt gần trục thô nhám, gân thứ cấp 7-9 ở mỗi bên gân giữa, đáy thuôn tròn và bất đối xứng. Chùy hoa mọc ở thân, thô nhám với vảy hoặc lá bắc rụng; lá bắc ~2 cm, dạng màng, lông lụa. Cuống hoa ~2 cm. Hoa ~2,5 cm. Đài hoa hình chén, với các thể dạng lông, cặp răng gần trục hợp sinh. Tràng hoa màu tím hoa cà, mặt xa trục có lông tơ nhỏ. Quả đậu hình con suốt, ~17 × 9 cm, có lông nhung, không nứt, treo lâu dài trên thân cây. Hạt 1 mỗi quả, màu nâu sẫm, hình thận, ~8 × 4,5 cm, nhẵn, bóng; rốn hạt 3,5-4 cm. Ra hoa tháng 7-8, tạo quả tháng 9-11.[6]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Các bụi cây thưa, bìa rừng lá rộng thường xanh; cao độ 200-1.300 m. Có tại Lào, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc (Quảng Tây, nam Vân Nam) và Việt Nam.[6]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b William Grant Craib, 1928. Florae Siamensis enumeratio: a list of the plants known from Siam, with records of their occurrence 1(3) Conaraceae to Leguminosae: 397.
- ^ a b Stephen Troyte Dunn, 1911. Adinobotrys and Padbruggea. Bulletin of Miscellaneous Information (Royal Botanic Gardens, Kew) 4: 193-198, xem trang 195.
- ^ a b Robert Geesink, 1984. Scala Millettiearum. A survey of the genera of the Millettieae (Legum.-Pap.) with methodological considerations: Callerya. E. J. Brill / Nhà in Đại học Leiden (Leiden Botanical Series, vol. 8, viii + 131 pp., 5 plates, 18 tables, 5 figs.). Xem trang 77.
- ^ Danh lục thực vật Cúc Phương: Mục từ 1017: Afgekia filipes (Dunn) R. Geesink - Mát tễ dài.
- ^ James A. Compton, Brian D. Schrire, Kálmán Könyves, Félix Forest, Panagiota Malakasi, Sawai Mattapha & Yotsawate Sirichamorn, 2019. The Callerya Group redefined and Tribe Wisterieae (Fabaceae) emended based on morphology and data from nuclear and chloroplast DNA sequences. PhytoKeys 125: 1-112, doi:10.3897/phytokeys.125.34877.
- ^ a b c Afgekia filipes trong Flora of China. Tra cứu ngày 18 tháng 10 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Padbruggea filipes tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Padbruggea filipes tại Wikispecies