Bước tới nội dung

Mùa bão Đại Tây Dương 2020

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mùa bão Đại Tây Dương 2020
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 16 tháng 5
Lần cuối cùng tan 18 tháng 11
Bão mạnh nhất Iota – 917 mbar (hPa) (27.09 inHg), 155 mph (250 km/h) (duy trì liên tục trong 1 phút)
Số áp thấp 31
Tổng số bão 30
Bão cuồng phong 14
Bão cuồng phong rất mạnh (Cấp 3+) 7
Số người chết 340 Tất cả
Thiệt hại $36.86 tỉ (USD 2020)
Mùa bão Đại Tây Dương
2018, 2019, 2020, 2021, 2022

Mùa bão Đại Tây Dương 2020 là một sự kiện mà theo đó, các xoáy thuận nhiệt đới, cận nhiệt đới hình thành ở Đại Tây Dương, phía Bắc xích đạo trong năm 2020. Hằng năm mùa bão chủ yếu diễn ra từ khoảng tháng 6 đến tháng 11, trong đó các xoáy thuận nhiệt đới tập trung nhiều nhất vào tháng 9 do môi trường rất thuận lợi như nhiệt độ nước biển nóng nhất trong năm, gió cắt yếu... Có rất ít xoáy thuận nhiệt đới hình thành trong khoảng thời gian từ tháng 12 đến tháng 5 tại đây do môi trường bất lợi để bão có thể phát triển. Mùa bão năm 2020 chính thức bắt đầu bằng sự hình thành của áp thấp nhiệt đới 01-L vào ngày 16 tháng 5, đánh dấu năm thứ sáu liên tiếp phá kỷ lục với một hệ thống trước mùa bão cao điểm.

Diễn biến mùa bão

[sửa | sửa mã nguồn]
Hurricane IotaHurricane EtaHurricane ZetaHurricane DeltaTropical Storm Gamma (2020)Subtropical Storm Alpha (2020)Tropical Storm Beta (2020)Hurricane TeddyHurricane SallyHurricane PauletteHurricane Nana (2020)Hurricane Marco (2020)Hurricane LauraHurricane IsaiasHurricane Hanna (2020)Tropical Storm Fay (2020)Tropical Storm Cristobal (2020)Tropical Storm Bertha (2020)Tropical Storm Arthur (2020)thang bão Saffir–Simpson

Trước mùa (trước tháng 6)

[sửa | sửa mã nguồn]

Có hai xoáy thuận nhiệt đới hình thành trước mùa, đó là bão Authur và bão Bertha

Một áp thấp nhiệt đới hình thành vào ngày 16 tháng 5 từ một vùng áp thấp ở vùng biển phía Đông Florida. Sáu giờ sau khi hình thành thì áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão với tên quốc tế là Authur. Authur di chuyển trên vùng biển trên dòng hải lưu và mạnh lên một ít, đạt cực đại với sức gió 50 kt (95 km/h), sau đó chuyển thành bão ôn đới vào ngày 19. Không có người chết do bão, thiệt hại tài sản nói chung không đáng kể.[1]

Bão Bertha được tạo ra từ một rãnh hình thành vào ngày 24 tháng 5, mạnh lên thành bão vào ngày 24 tháng và tan vào ngày hôm sausau. Bão có phạm vi gió mạnh nói chung rất nhỏ.[2] Có 1 người chết do bão.[3]

Tháng 6 đến Tháng 7

[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Cristobal hình thành từ tàn dư của bão Amanda vào ngày 1 tháng 6, ngay trên bờ biển phía Tây bán đảo Yucatan. Sau khi hình thành, cơn bão có nhiều lần đổi hướng di chuyển, tan vào 9 tháng 6. Cơn bão đã đổ bộ lần đầu tiên ở Atasta Mexico và lần thứ hai ở bang Louisiana. Cristobal cùng với Amanda đã khiến 46 người chết và thiệt hại tài sản hơn 800 triệu USD.

Bão Dolly là cơn bão hình thành vào ngày 22 tháng 6 ở vùng biển Đại Tây Dương, phía Đông Nam Canda, hoạt động trong 2 ngày. Cơn bão yếu và không có tác động đáng kể.

Các xoáy thuận nhiệt đới

[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Arthur

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 5 – 19 tháng 5
Cường độ cực đại60 mph (95 km/h) (1-min)  991 mbar (hPa)

Bão Bertha

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại27 tháng 5 – 29 tháng 5
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)

Bão Amanda-Cristobal

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại1 tháng 6 – 10 tháng 6(Vào khu vực)
Cường độ cực đại60 mph (95 km/h) (1-min)  994 mbar (hPa)

Bão Dolly

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 6 – 24 tháng 6
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1002 mbar (hPa)

Bão Edouard

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 7 – 6 tháng 7
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1007 mbar (hPa)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại9 tháng 7 – 11 tháng 7
Cường độ cực đại60 mph (95 km/h) (1-min)  998 mbar (hPa)

Bão Gonzalo

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 7 – 25 tháng 7
Cường độ cực đại65 mph (100 km/h) (1-min)  997 mbar (hPa)

Bão Hanna

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại23 tháng 7 – 27 tháng 7
Cường độ cực đại75 mph (120 km/h) (1-min)  980 mbar (hPa)

Bão Isaias

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 7 – 05 tháng 8
Cường độ cực đại85 mph (140 km/h) (1-min)  987 mbar (hPa)

Áp thấp nhiệt đới 10-L

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại31 tháng 7 – 02 tháng 8
Cường độ cực đại35 mph (55 km/h) (1-min)  1007 mbar (hPa)

Bão Josephine

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại11 tháng 8 – 16 tháng 8
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại14 tháng 8 – 16 tháng 8
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  1000 mbar (hPa)

Bão Laura

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 8 – 29 tháng 8
Cường độ cực đại150 mph (240 km/h) (1-min)  937 mbar (hPa)

Bão Marco

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 8 – 25 tháng 8
Cường độ cực đại75 mph (120 km/h) (1-min)  991 mbar (hPa)

Bão Nana-Julio

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại1 tháng 9 – 4 tháng 9
Cường độ cực đại75 mph (120 km/h) (1-min)  994 mbar (hPa)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại31 tháng 8 – 5 tháng 9
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1003 mbar (hPa)

Bão Paulette

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại7 tháng 9 – 23 tháng 9
Cường độ cực đại105 mph (165 km/h) (1-min)  965 mbar (hPa)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại7 tháng 9 – 23 tháng 9
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1001 mbar (hPa)

Bão Sally

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại11 tháng 9 – 17 tháng 9
Cường độ cực đại110 mph (175 km/h) (1-min)  965 mbar (hPa)

Bão Teddy

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 9 – 23 tháng 9
Cường độ cực đại150 mph (240 km/h) (1-min)  945 mbar (hPa)

Bão Vicky

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại14 tháng 9 – 17 tháng 9
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  1000 mbar (hPa)

Bão Wilfred

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 9 – 21 tháng 9
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1008 mbar (hPa)

Bão cận nhiệt đới Alpha

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 9 – 19 tháng 9
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  996 mbar (hPa)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 tháng 9 – 23 tháng 9
Cường độ cực đại60 mph (95 km/h) (1-min)  994 mbar (hPa)

Bão Gamma

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại2 tháng 10 – 6 tháng 10
Cường độ cực đại75 mph (120 km/h) (1-min)  980 mbar (hPa)

Bão Delta

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại5 tháng 10 – 10 tháng 10
Cường độ cực đại145 mph (230 km/h) (1-min)  954 mbar (hPa)

Bão Epsilon

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại19 tháng 10 – 26 tháng 10
Cường độ cực đại115 mph (185 km/h) (1-min)  951 mbar (hPa)
Bão cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại24 tháng 10 – 29 tháng 10
Cường độ cực đại115 mph (185 km/h) (1-min)  970 mbar (hPa)
Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại31 tháng 10 – 13 tháng 11
Cường độ cực đại150 mph (240 km/h) (1-min)  923 mbar (hPa)

Bão Theta

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại10 tháng 11 – 15 tháng 11
Cường độ cực đại70 mph (110 km/h) (1-min)  989 mbar (hPa)
Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại13 tháng 11 – 18 tháng 11
Cường độ cực đại155 mph (250 km/h) (1-min)  917 mbar (hPa)

Tổng quan mùa bão và tên bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các tên sau đây sẽ được sử dụng cho các cơn bão được đặt tên hình thành ở Bắc Đại Tây Dương vào năm 2020. Các tên bị khai tử, nếu có, sẽ được Tổ chức Khí tượng Thế giới công bố vào mùa xuân năm 2021. Các tên không được rút khỏi danh sách sẽ được sử dụng lại trong mùa bão năm 2026. Đây là cùng một danh sách được sử dụng trong mùa bão năm 2014, không có cái tên nào được thay thế trong năm nay!.

  • Arthur
  • Bertha
  • Cristobal
  • Dolly
  • Edouard
  • Fay
  • Gonzalo
  • Hanna
  • Isaias
  • Josephine
  • Kyle
  • Laura
  • Marco
  • Nana
  • Omar
  • Paulette
  • Rene
  • Sally
  • Teddy
  • Vicky
  • Wilfred
  • Alpha
  • Beta
  • Gamma
  • Delta
  • Epsilon
  • Zeta
  • Eta
  • Theta
  • Iota

Tổng quan mùa bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là bảng của tất cả các cơn bão đã hình thành trong mùa bão năm 2020 ở Đại Tây Dương. Nó bao gồm tên, ngày tháng, sức gió, áp suất, khu vực đổ bộ, thiệt hại và số người chết được biểu thị bằng chữ in đậm. Cái chết trong ngoặc đơn thường là bổ sung hoặc gián tiếp (một ví dụ về cái chết gián tiếp là một tai nạn giao thông), nhưng vẫn sẽ liên quan đến cơn bão đó. Thiệt hại và tử vong bao gồm tổng số người bị tai nạn, sóng hoặc lũ lụt... và tất cả các con số thiệt hại là vào năm 2020 được tính bằng USD

Thang bão Saffir-Simpson
ATNĐ BNĐ C1 C2 C3 C4 C5
Bảng số liệu thống kê North Atlantic tropical cyclone 2020
Tên
bão
Thời gian
hoạt động
Cấp độ bão

lúc mạnh nhất

Sức gió tối
đa (1 phút)
dặm/giờ (km/giờ)
Áp suất
tối thiểu
(mbar)
Khu vực
tác động
Tổn thất
(triệu USD)
Số người
chết
Tham
khảo


Arthur May 16 – 19 Bão nhiệt đới 60 (95) 990 Southeastern United States, The Bahamas, Bermuda $112,000 None

[4]

Bertha May 27 – 28 Bão nhiệt đới 50 (85) 1005 Southeastern United States, The Bahamas ≥ $133,000 1

[5]

Cristobal June 1 – 10 Bão nhiệt đới 60 (95) 992 Central America, Mexico, Central United States, Great Lakes Region, Eastern Canada ≥ $665 million 15

[6][7][8][9]
[10][11]

Dolly June 22 – 24 Bão nhiệt đới 45 (75) 1002 East Coast of the United States, Atlantic Canada None None


Edouard July 4 – 6 Bão nhiệt đới 45 (75) 1007 Bermuda, British Isles, Germany, Poland, Western Russia Minimal None


Fay July 9 – 11 Bão nhiệt đới 60 (95) 998 East Coast of the United States, Eastern Canada ≥ $350 million 6

[12][13][14][15]
[11]

Gonzalo July 21 – 25 Bão nhiệt đới 65 (100) 997 Windward Islands, Trinidad and Tobago, Venezuela Minimal None


Hanna July 23 – 27 Bão cấp 1 90 (150) 973 Greater Antilles, Gulf Coast of the United States, Mexico ≥ $875 million 5

[16][17][18][19]
[11]

Isaias July 30 – August 5 Bão cấp 1 85 (140) 987 Lesser Antilles, Greater Antilles, Turks and Caicos Islands, The Bahamas, East Coast of the United States, Eastern Canada $4.725 billion 18

[20][21][22][23]
[24][25][26][27]
[28][29][30][31]
[32][33]

Ten July 31 – August 2 Áp thấp nhiệt đới 35 (55) 1007 Cabo Verde Islands None None


Josephine August 11 – 16 Bão nhiệt đới 45 (75) 1004 Leeward Islands None None


Kyle August 14 – 16 Bão nhiệt đới 50 (85) 1000 The Carolinas None None


Laura August 20 – 29 Bão cấp 4 150 (240) 937 Lesser Antilles, Greater Antilles, Yucatán Peninsula, Southern United States ≥ $14.1 billion 77

[34][35][36][37]
[38][39][40][41]
[42][43][44][45]
[46]

Marco August 20 – 25 Bão cấp 1 75 (120) 991 Lesser Antilles, Venezuela, Central America, Greater Antilles, Yucatán Peninsula, Gulf Coast of the United States ≥ $35 million 1

[46][47]

Omar August 31 – September 5 Bão nhiệt đới 40 (65) 1003 Southeastern United States, Bermuda, Scotland None None


Nana September 1 – 4 Bão cấp 1 75 (120) 994 Lesser Antilles, Jamaica, Cayman Islands, Central America, Southeastern Mexico ≥ $20 million None

[46]

Paulette September 7 – 23 Bão cấp 2 105 (165) 965 Cabo Verde Islands, Bermuda, East Coast of the United States, Azores, Madeira > $1 million 1

[46][48]

Rene September 7 – 14 Bão nhiệt đới 50 (85) 1000 Senegal, Gambia, Cabo Verde Islands Minimal None


Sally September 11 – 18 Bão cấp 2 105 (165) 965 The Bahamas, Cuba, Southeastern United States ≥ $5 billion 8

[49][50][51][52]
[46]

Teddy September 12 – 23 Bão cấp 4 140 (220) 945 Lesser Antilles, Greater Antilles, Bermuda, East Coast of the United States, Atlantic Canada > $1 million 3

[46][53][54]

Vicky September 14 – 17 Bão nhiệt đới 50 (85) 1000 Cabo Verde Islands Minimal 1

[55]

Beta September 17 – 23 Bão nhiệt đới 60 (95) 994 Mexico, Gulf Coast of the United States ≥ $100 million 1

[46][56]

Wilfred September 18 – 21 Bão nhiệt đới 40 (65) 1007 None None None


Alpha September 18 – 19 Bão cận nhiệt đới 50 (85) 996 Iberian Peninsula > $1 million 1

[46][57]

Gamma October 2 – 6 Bão nhiệt đới 70 (110) 980 Cayman Islands, Central America, Yucatán Peninsula Unknown 7

[58]

Delta October 5 – 10 Bão cấp 4 145 (230) 953 Jamaica, Cayman Islands, Central America, Yucatán Peninsula, Gulf Coast of the United States ≥ $2 billion 6

[59][60][61][62]
[63]

Epsilon October 19 – 26 Bão cấp 3 115 (185) 951 Bermuda, Newfoundland Unknown None


Zeta October 24 – Present Bão cấp 1 80 (130) 977 Cayman Islands, Jamaica, Central America, Yucatán Peninsula Unknown 2

[64]

Tổng hợp mùa bão
28 XTNĐ 'May 16 – Present'   150 (240) 937 ' > $27.873 billion 153  

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Andy Latto (10 tháng 9 năm 2020). “Tropical Cyclone Report- TS. Authur” (PDF). Trung tâm Bão Quốc gia (NHC). Truy cập 16 Tháng mười một năm 2023.
  2. ^ “Tropical Storm Bertha Special Advisory Number 1”. Trung tâm Bão Quốc gia. 27 tháng 5 năm 2020. Truy cập 16 Tháng mười một năm 2023.
  3. ^ “Storm Events Database - Event Details | National Centers for Environmental Information”. NCEI. Truy cập 16 Tháng mười một năm 2023.
  4. ^ “Florida Event Reports for May 14–18, 2020”. National Centers for Environmental Information. 2020. Lưu trữ bản gốc 13 tháng Chín năm 2020. Truy cập 22 Tháng tám năm 2020.
  5. ^ Summer Dashe (27 tháng 5 năm 2020). “Drowning reported in Myrtle Beach Wednesday after Tropical Storm Bertha hit coast”. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 30 tháng Năm năm 2020.
  6. ^ Ortiz, Graciela H.; Graniel, Gabriel (7 tháng 6 năm 2020). “Reportan dos muertos por afectaciones de "Cristóbal" en sureste”. La Jordana (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc 8 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 8 Tháng sáu năm 2020.
  7. ^ “Tormenta tropical "Cristóbal" deja un muerto en Chiapas” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Universal. 4 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Chín năm 2020. Truy cập 4 Tháng sáu năm 2020.
  8. ^ “Tropical Storm Cristobal spawns damaging tornado in Orlando; Louisiana brothers, 8 and 10, killed in rip current”. FOX News. 7 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 7 Tháng sáu năm 2020.
  9. ^ “Teen drowns at Crystal Beach after grandmother lost sight of him”. Houston, Texas: KTRK-TV. 8 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 14 tháng Bảy năm 2020.
  10. ^ Spamer, Courtney (7 tháng 6 năm 2020). “Cristobal unleashes life-threatening flooding in Mexico, Central America despite weakening”. AccuWeather. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng tám năm 2020. Truy cập 31 tháng Bảy năm 2020.
  11. ^ a b c “Global Catastrophe Recap: August 2020” (PDF). Aon. tr. 6. Lưu trữ (PDF) bản gốc 14 tháng Chín năm 2020. Truy cập 14 tháng Chín năm 2020.
  12. ^ Anthony DiLorenzo (10 tháng 7 năm 2020). “Teen drowns, 5 others rescued from strong currents in Long Beach as Tropical Storm Fay approaches”. Lưu trữ bản gốc 11 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 10 tháng Bảy năm 2020.
  13. ^ Allison Pries and Anthony G. Attrino (11 tháng 7 năm 2020). “Teen who disappeared in rough surf at Jersey Shore presumed dead, cops say”. Lưu trữ bản gốc 12 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 11 tháng Bảy năm 2020.
  14. ^ Jackson Cote (14 tháng 7 năm 2020). “64-year-old Matthew Smith of Fitchburg identified as victim of drowning off Scarborough Beach in Rhode Island”. Lưu trữ bản gốc 13 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 14 tháng Bảy năm 2020.
  15. ^ “Swimmer goes missing trying to rescue family members at the Jersey Shore”. 14 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 14 tháng Bảy năm 2020.
  16. ^ “Father, Mississippi deputy, drowns while saving 10-year-old son at Sandestin beach”. Pensacola News Journal. 23 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Chín năm 2020. Truy cập 23 tháng Bảy năm 2020.
  17. ^ Pedro Pablo Cortés and María Julia Castañeda (27 tháng 7 năm 2020). “Hanna weakens after leaving 4 dead, 6 missing in Mexico”. La Prensa Latina Media. Lưu trữ bản gốc 28 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 27 tháng Bảy năm 2020.
  18. ^ “Texas, Hawaii Spared From Potential Widespread Hurricane Damage”. Claims Journal. 28 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 29 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 29 tháng Bảy năm 2020.
  19. ^ Lourdes Flores (14 tháng 8 năm 2020). “Nuevo León calcula daños de 3,000 millones de pesos por el huracán Hanna” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Economista. Lưu trữ bản gốc 13 tháng Chín năm 2020. Truy cập 17 Tháng tám năm 2020.
  20. ^ Ron Brackett (31 tháng 7 năm 2020). “Isaias Kills 2 in Dominican Republic; Dozens Rescued in Puerto Rico”. The Weather Channel. Lưu trữ bản gốc 1 Tháng tám năm 2020. Truy cập 31 tháng Bảy năm 2020.
  21. ^ “Hallan sin vida a mujer que fue arrastrada por un golpe de agua en Rincón durante Isaías”. El Nuevo Día. 1 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng tám năm 2020. Truy cập 1 Tháng tám năm 2020.
  22. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BertieCounty
  23. ^ “1 Killed After Tree Falls On Moving Vehicle In St. Mary's County As Tropical Storm Isaias Blew Through Maryland”. CBS Baltimore. 4 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng tám năm 2020. Truy cập 4 Tháng tám năm 2020.
  24. ^ “Person sitting in car in Queens crushed to death by tree toppled by Tropical Storm Isaias”. New York Daily News. 4 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2020. Truy cập 4 Tháng tám năm 2020.
  25. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên David Chang
  26. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Allie Miller
  27. ^ “North Conway, NH Woman Killed When Tree Falls On Apartment During Tropical Storm Isaias”. CBS Boston. 5 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng tám năm 2020. Truy cập 5 Tháng tám năm 2020.
  28. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên David Chang, Rudy Chinchilla and Stephanía Jiménez
  29. ^ Dana Hedgpeth and Matthew Cappucci (5 tháng 8 năm 2020). “Seven tornadoes confirmed in Va. and Md., two dead as region recovers from Tropical Storm Isaias”. Washington Post. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng tám năm 2020. Truy cập 6 Tháng tám năm 2020.
  30. ^ “60-year-old man dead after possible electrocution in New Jersey”. New York, NY: WABC-TV. 5 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng tám năm 2020. Truy cập 5 Tháng tám năm 2020.
  31. ^ Matthew Cappucci (6 tháng 8 năm 2020). “Two N.C. men were cleaning up from Hurricane Isaias. Lightning struck and killed them”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tám năm 2020. Truy cập 6 Tháng tám năm 2020.
  32. ^ Teresa Pellicano (6 tháng 8 năm 2020). “CT sees two Isaias-related deaths, five injuries”. WTNH. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2020. Truy cập 6 Tháng tám năm 2020.
  33. ^ “Billion-Dollar Weather and Climate Disasters: Events”. National Centers for Environmental Information. tháng 10 năm 2020. Truy cập 19 tháng Mười năm 2020.
  34. ^ “Haiti – Flash Laura : 31 dead, 8 missing, more than 8,000 victims and significant agricultural losses (assessment August 28)”. Haiti Libre. 29 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng tám năm 2020. Truy cập 29 Tháng tám năm 2020.
  35. ^ “Una mujer muere junto a su hijo de 9 años tras derrumbarse su casa por las lluvias provocadas por la tormenta Laura”. El Nuevo Día. 23 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng tám năm 2020. Truy cập 23 Tháng tám năm 2020.
  36. ^ “Joven muere mientras dormía tras caer árbol sobre su vivienda vientos provocados por Laura”. Los Mocanos. 23 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng tám năm 2020. Truy cập 23 Tháng tám năm 2020.
  37. ^ “Muere policía al caer sobre cables eléctricos en El Limón de Jimaní”. Diario Cibao. 23 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng tám năm 2020. Truy cập 23 Tháng tám năm 2020.
  38. ^ “Franklin County Sheriff says St. George Island first responder died while trying to save swimmer”. WTXL. 25 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng tám năm 2020. Truy cập 26 Tháng tám năm 2020.
  39. ^ “Louisiana Department of Health verifies one additional hurricane-related death, bringing toll to 27”. Louisiana Department of Health. 9 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 9 tháng Chín năm 2020. Truy cập 9 tháng Chín năm 2020.
  40. ^ Johnathan Manning (18 tháng 9 năm 2020). “Calcasieu updates on Laura recovery - Sept. 18”. KPLC. Lưu trữ bản gốc 18 tháng Chín năm 2020. Truy cập 18 tháng Chín năm 2020.
  41. ^ Illi-Anna Martinez. “McComb closes all Gulf beaches after fatality”. KrisTV. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng tám năm 2020. Truy cập 16 tháng Chín năm 2020.
  42. ^ “Man electrocuted while preparing for Hurricane Laura”. MSN. 26 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 5 tháng Chín năm 2020. Truy cập 26 Tháng tám năm 2020.
  43. ^ Nick Powerll (28 tháng 8 năm 2020). “East Texas man killed by fallen tree is state's second Laura-related death”. MSN. Lưu trữ bản gốc 13 tháng Chín năm 2020. Truy cập 29 Tháng tám năm 2020.
  44. ^ Scott Eslinger (1 tháng 9 năm 2020). “Man dies Tuesday after being found in Orange home with generator in garage”. KIII. Lưu trữ bản gốc 1 tháng Chín năm 2020. Truy cập 1 tháng Chín năm 2020.
  45. ^ Raegan Gibson (15 tháng 9 năm 2020). “Hurricane Laura recovery worker electrocuted during debris cleanup in Newton Co”. KBMT. Lưu trữ bản gốc 15 tháng Chín năm 2020. Truy cập 15 tháng Chín năm 2020.
  46. ^ a b c d e f g h “Global Catastrophe Recap September 2020” (PDF). Aon. 8 tháng 10 năm 2020. Bản gốc (PDF) lưu trữ 8 tháng Mười năm 2020. Truy cập 8 tháng Mười năm 2020.
  47. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Fredy Martín Pérez
  48. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên WPVI
  49. ^ WKRG Staff (18 tháng 9 năm 2020). “Baldwin County Coroner: 2 confirmed dead after Hurricane Sally”. WKRG. Bản gốc lưu trữ 22 tháng Chín năm 2020. Truy cập 18 tháng Chín năm 2020.
  50. ^ Alexis Stevens (18 tháng 9 năm 2020). “Hurricane Sally's remnants blamed for 3 metro Atlanta deaths”. The Atlanta Journal-Constitution. Truy cập 18 tháng Chín năm 2020.
  51. ^ Kevin Robinson (19 tháng 9 năm 2020). “Second Pensacola death believed to be caused by Hurricane Sally”. Pensacola News Journal. Truy cập 19 tháng Chín năm 2020.
  52. ^ Staff (23 tháng 9 năm 2020). “Body recovered near Innerarity Point was kayaker who went missing in storm, ECSO says”. Pensacola News Journal. Truy cập 23 tháng Chín năm 2020.
  53. ^ “Tras muerte de una pareja en La Pocita de Piñones, exhortan a no visitar las playas”. El Nuevo Día. Truy cập 18 tháng Chín năm 2020.
  54. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Teddy_NJ
  55. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên floodlist.com
  56. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Fisherman
  57. ^ “Los estragos del temporal: Una mujer muere en Cáceres al caer un tejado y un tren descarrila en Madrid”. telecinco (bằng tiếng Tây Ban Nha). 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập 18 tháng Chín năm 2020.
  58. ^ “Desalojos masivos de hoteles y alerta roja en México ante la proximidad del huracán Delta, ahora de categoría 3”. Univision. 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập 12 tháng Mười năm 2020.
  59. ^ “Yucatán: Abuelito muere al asegurar su casa por paso de huracán Delta en Tizimín”. Novedades Yucatan. 7 tháng 10 năm 2020. Truy cập 7 tháng Mười năm 2020.
  60. ^ “Mérida: Inundaciones en Fracc Las Américas provocan que mujer muera electrocutada”. Novedades Yucatan. 8 tháng 10 năm 2020. Truy cập 8 tháng Mười năm 2020.
  61. ^ “2 drown in rip currents in Northwest Florida over weekend”. WXXV. 12 tháng 10 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 15 tháng Mười năm 2020. Truy cập 12 tháng Mười năm 2020.
  62. ^ “Louisiana Department of Health verifies two Hurricane Delta-related deaths”. kalb.com. 11 tháng 10 năm 2020. Truy cập 11 tháng Mười năm 2020.
  63. ^ Luke Gallin (16 tháng 10 năm 2020). “RMS: Hurricane Delta total onshore insured losses could reach $4bn”. Reinsurance News. Truy cập 16 tháng Mười năm 2020.
  64. ^ Stabroek News (24 tháng 10 năm 2020). “Double tragedy in Jamaica – Father killed, daughter missing after landslide covers house”. Stabroek News. Truy cập 25 tháng Mười năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]