Sénégal
Cộng hòa Sénégal
|
|
---|---|
Tên bản ngữ
| |
Tiêu ngữ: "Un peuple, un but, une foi" (tiếng Pháp) "Benn askan, Benn mébet, Benn ngëm" (tiếng Wolof) "Một Dân tộc, Một Mục tiêu, Một Đức tin" | |
![]() Vị trí của Sénégal (dark green) | |
Tổng quan | |
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Dakar 14°40′B 17°25′T / 14,667°B 17,417°T |
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Pháp |
Ngôn ngữ quốc gia | |
Lingua franca | |
Sắc tộc (2019)[5] |
|
Tôn giáo (2019)[5] | |
Tên dân cư | Người Sénégal |
Chính trị | |
Chính phủ | Cộng hòa tổng thống chế đơn nhất[6] |
Bassirou Diomaye Faye | |
Ousmane Sonko | |
Malick Ndiaye | |
Lập pháp | Quốc hội |
Lịch sử | |
Độc lập từ Pháp | |
• Tuyên bố thành lập | 25 tháng 11 năm 1958 |
• Gia nhập Liên bang Mali | 20 tháng 6 năm 1960 |
• Rút khỏi Liên bang Mali | 20 tháng 8 năm 1960 |
• Bang liên Senegambia giải thể | 30 tháng 9 năm 1989 |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 196,722[5] km2 (hạng 86) 75,955 mi2 |
• Mặt nước (%) | 2.1 |
Dân số | |
• Ước lượng 2024 | ![]() |
• Mật độ | 196.722/km2 509,5/mi2 |
Kinh tế | |
GDP (PPP) | Ước lượng 2023 |
• Tổng số | ![]() |
![]() | |
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2023 |
• Tổng số | ![]() |
• Bình quân đầu người | ![]() |
Đơn vị tiền tệ | Franc CFA Tây Phi (XOF) |
Thông tin khác | |
Gini? (2011) | 40.3[8] trung bình |
HDI? (2022) | ![]() thấp · hạng 169 |
Múi giờ | UTC (Giờ chuẩn Greenwich) |
Cách ghi ngày tháng | dd/mm/yyyy |
Giao thông bên | phải |
Mã điện thoại | +221 |
Mã ISO 3166 | SN |
Tên miền Internet | .sn |
Sénégal,[d] quốc hiệu là Cộng hòa Sénégal,[e] là một quốc gia tại Tây Phi. Sénégal giáp Mauritanie về phía bắc, Mali về phía đông, Guinée về phía đông nam, và Guiné-Bissau về phía tây nam. Sénégal vây quanh ba phía Gambia, một quốc gia có lãnh thổ là những dải đất hai bờ sông Gambia, chia tách Casamance khỏi phần còn lại của Sénégal. Sénégal cũng có biên giới trên biển với Cabo Verde. Trung tâm kinh tế và chính trị của Sénégal là Dakar.
Sénégal nằm ở cực tây của Lục địa Á-Âu-Phi[12] và lấy tên từ sông Sénégal. Sénégal có diện tích 197.000 kilômét vuông (76.000 dặm vuông Anh) và dân số khoảng 16 triệu người. Đất nước được tách ra từ Tây Phi thuộc Pháp sau khi Pháp trao trả độc lập, ngôn ngữ chính thức là tiếng Pháp. Giống như các quốc gia châu Phi thời hậu thuộc địa khác, đất nước này bao gồm nhiều cộng đồng dân tộc và ngôn ngữ, với cộng đồng lớn nhất là người Wolof, người Fula, và người Serer.
Senegal được xếp vào nhóm quốc gia nghèo mắc nợ nhiều, với Chỉ số Phát triển Con người tương đối thấp. Phần lớn dân số sống trên bờ biển và làm nông nghiệp hoặc các ngành công nghiệp thực phẩm khác. Các ngành công nghiệp chính khác bao gồm khai thác mỏ, du lịch và dịch vụ. Khí hậu điển hình của vùng Sahel, nhưng có mùa mưa.
Senegal là một quốc gia thành viên của Liên minh châu Phi, Liên Hợp Quốc, Cộng đồng Kinh tế Tây Phi, Tổ chức Hợp tác Hồi giáo và Cộng đồng các quốc gia Sahel-Sahara.
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]"Senegal" có lẽ bắt nguồn từ phiên âm tiếng Bồ Đào Nha của tên thần Zenaga, còn được gọi là Sanhaja. Ngoài ra, cái tên này có thể bắt nguồn từ cụm từ Wolof Sunuu Gaal, có nghĩa là "con thuyền của chúng ta."
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Những khám phá khảo cổ học trên cả vùng này cho thấy Sénégal từng là nơi có người sinh sống từ thời tiền sử. Hồi giáo, tôn giáo chính tại Sénégal, lần đầu tiên tới đây vào thế kỷ 11 dưới sự ảnh hưởng của nhà Almoravid. Vào thế kỷ 13 và 14, vùng này nằm dưới ảnh hưởng của các đế chế Mandingo ở phía đông; Đế chế Jolof của Sénégal cũng được lập ra vào thời gian này. Nhiều cường quốc châu Âu đã tới đây từ thế kỷ 15 trở về sau, và chỉ chấm dứt khi Pháp kiểm soát hoàn toàn địa điểm khi ấy đã trở thành một đầu mối buôn bán nô lệ quan trọng. Nước này giành lại độc lập từ Pháp ngày 4 tháng 4 năm 1960.
Độc lập
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 1 năm 1959, Sénégal và Sudan thuộc Pháp hợp nhất thành Liên bang Mali, và đã trở thành hoàn toàn độc lập ngày 20 tháng 6 năm 1960, nhờ thỏa thuận chuyển giao quyền lực được ký với Pháp ngày 4 tháng 4 năm 1960. Vì những khó khăn chính trị trong nước, Liên bang tan rã ngày 20 tháng 8. Sénégal và Sudan (được đổi tên thành Cộng hoà Mali) tuyên bố độc lập. Léopold Senghor được bầu làm tổng thống đầu tiên của Sénégal vào tháng 8 năm 1960.
Sau khi Liên bang Mali tan vỡ, Tổng thống Senghor và Thủ tướng Mamadou Dia cùng cầm quyền theo một hệ thống nghị viện. Tháng 12 năm 1962, sự đối đầu chính trị của họ dẫn tới một cuộc đảo chính của Thủ tướng Dia. Cuộc đảo chính đẫm máu bị dẹp yên, Dia bị bắt và bị cầm tù, Sénégal chấp nhận một hiến pháp mới trao nhiều quyền cho Tổng thống.
Từ năm 1980
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1980, Tổng thống Senghor quyết định giã từ chính trường, trao lại quyền lực cho người kế nhiệm đã được lựa chọn từ trước là Abdou Diouf năm 1981.
Sénégal và Gambia cùng tham gia vào Bang liên Senegambia vào ngày 1 tháng 2 năm 1982. Tuy nhiên, bang liên này đã giải tán năm 1989. Dù có những cuộc đàm phán hòa bình, một nhóm ly khai phía nam tại vùng Casamance đã tiến hành các cuộc xung đột rời rạc với các lực lượng chính phủ từ năm 1982. Sénégal có lịch sử tham gia vào các đội quân gìn giữ hòa bình quốc tế khá lâu dài.
Abdou Diouf làm tổng thống giai đoạn 1981 và 2000. Ông thúc đẩy sự tham gia rộng lớn hơn vào chính trị, giảm bớt sự tham gia của chính phủ vào kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại của Sénégal, đặc biệt với các nước phát triển. Tình hình chính trị trong nước thỉnh thoảng lại bùng phát với những cuộc bạo động đường phố, căng thẳng biên giới và bạo lực từ phong trào ly khai ở vùng Casamance phía nam. Tuy nhiên, những cam kết dân chủ và nhân quyền của Sénégal cũng được tăng cường. Diouf làm tổng thống bốn nhiệm kỳ liên tục. Trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2000, lãnh đạo đối lập Abdoulaye Wade đã đánh bại Diouf trong một cuộc bầu cử được các quan sát viên quốc tế cho là tự do và công bằng. Sénégal trải qua cuộc chuyển giao quyền lực trong hòa bình lần thứ hai, và là lần thứ nhất từ đảng này sang đảng khác.
Ngày 30 tháng 12 năm 2004 Tổng thống Abdoulaye Wade thông báo ông sẽ ký một hiệp ước hòa bình với nhóm ly khai tại vùng Casamance. Tuy nhiên, điều này vẫn chưa được thực hiện.
Tháng 3 năm 2012, Macky Sall trúng cử tổng thống, đánh bại tổng thống đương nhiệm Abdoulaye Wade.[13] Tổng thống Sall được tái cử nhiệm kỳ thứ hai trong cuộc bầu cử năm 2019. Nhiệm kỳ của tổng thống được giảm từ bảy xuống năm năm.[14]
Tháng 3 năm 2024, ứng cử viên phe đối lập Bassirou Diomaye Faye trúng cử tổng thống, trở thành tổng thống trẻ nhất trong lịch sử Sénégal.[15] Tháng 11 năm 2024, Faye thông báo rằng Pháp sẽ rút quân khỏi Sénégal và đóng cửa căn cứ quân sự vào cuối năm 2025.[16][17]
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]

Sénégal nằm ở phía tây lục địa châu Phi. Nó nằm giữa vĩ tuyến 12° và 17° Bắc, kinh độ 11° và 18° Tây.
Sénégal giáp với Đại Tây Dương về phía tây, Mauritanie về phía bắc, Mali đề phía đông, Guinée về phía đông nam, Guiné-Bissau về phía tây nam, và gần như vây quanh Gambia (trừ một đường biển ngắn của nước này).
Khung cảnh tai Sénégal chủ yếu gồm những đồng bằng cát tây Sahel nâng cao lên thành những dãy đồi ở phía đông nam. Tại đây có điểm cao nhất Sénégal, cách Nepen Diakha 2,8 km, cao 638 m (2.093 ft).[18] Biên giới phía bắc được tạo nên từ sông Sénégal; những con sống khác gồm sông Gambia và sông Casamance. Thủ đô Dakar nằm trên bán đảo Cap-Vert, điểm cực tây của châu Phi.
Chính trị
[sửa | sửa mã nguồn]Sénégal là một nước cộng hòa theo tổng thống chế. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia kiêm tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang và được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ là năm năm. Quốc hội gồm 120 nghị sĩ được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ là năm năm.
Sénégal có 65 đảng tham gia chính trị thông qua việc cùng hợp tác tiến tới một sự chuyển tiếp tới một nền dân chủ của đất nước, và thậm chí trong số các nước phát triển tại lục địa châu Phi. Quốc hội là cơ quan lập pháp một viện, gồm 120 thành viên được bầu cử riêng biệt với cuộc bầu cử tổng thống. Sénégal có một nhánh lập pháp, một nhánh hành pháp khá độc lập và công bằng. Tòa án cấp cao nhất của nước này là hội đồng hiến pháp, và tòa án công lý, các thành viên của hai tòa án này do tổng thống chỉ định.
Các hoạt động chính phủ Sénégal khá minh bạch. Mức độ tham nhũng kinh tế gây cản trở tới sự phát triển kinh tế đất nước khá thấp. Ngày nay Sénégal có một nền văn hóa chính trị dân chủ, là một trong những hình mẫu chuyển tiếp dân chủ thành công nhất tại Châu Phi.
Các quan chức hành chính địa phương đều được tổng thống chỉ định và chịu trách nhiệm trước tổng thống.
Đảng phái chính trị
[sửa | sửa mã nguồn]Sénégal thực hiện chế độ đa đảng: Đảng cầm quyền hiện nay là Đảng Dân chủ Sénégal. Đảng đối lập chính là đảng Xã hội.
Từ đầu những năm 1980, Sénégal phải đối phó với phong trào ly khai ở vùng Casamance do Đảng Phong trào các lực lượng dân chủ Casamance (MFDC) khởi xướng. Từ giữa những năm 1990, phong trào ly khai đã phát triển thành xung đột vũ trang. Chính phủ vẫn làm chủ được tình hình. Từ tháng 1 năm 1999, tiến trình hoà bình đã được đưa ra. Tháng 3 năm 2001, thoả thuận ngừng bắn đã được ký kết giữa Chính phủ và MFDC.
Ngày 19 tháng 9 năm 2012, các nhà lập pháp bỏ phiếu để loại bỏ Thượng viện để tiết kiệm ước tính 15 triệu đô la.
Tháng 8 năm 2017, đảng cầm quyền đã giành chiến thắng vang dội trong cuộc bầu cử quốc hội. Liên minh cầm quyền của Tổng thống Macky Sall chiếm 125 ghế trong Quốc hội 165 ghế. Năm 2019, tổng thống Macky Sall dễ dàng tái đắc cử ở vòng đầu tiên.
Chính sách ngoại giao
[sửa | sửa mã nguồn]Sénégal là thành viên Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Phi, Phong trào không liên kết, Cộng đồng Pháp ngữ và hàng chục tổ chức quốc tế và khu vực khác.
Hiện nay, Sénégal theo đuổi đường lối đối ngoại đa dạng hoá, mở cửa nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật. Sénégal quan hệ mật thiết với phương Tây, nhất là Pháp. Pháp là nước viện trợ nhiều nhất cho Sénégal, và hiện vẫn cung cấp chuyên gia kỹ thuật, quân sự cho Sénégal. Hiện nay, Pháp với Hiệp định phòng thủ ký với Sénégal từ khi quốc gia này giành độc lập vẫn luôn có 1.200 quân tại đây. Từ cuối thập niên 1980, Hoa Kỳ bắt đầu tăng cường quan hệ với Sénégal trong các lĩnh vực kinh tế, đào tạo. Hiện nay, trong khuôn khổ của chương trình " Sáng kiến đối phó với khủng hoảng ở châu Phi của Mỹ"(ACRI-2001), Hoa Kỳ đã gửi các chuyên gia quân sự tới giúp Sénégal đào tạo các binh lính gìn giữ hoà bình.
Sénégal chủ trương duy trì quan hệ láng giềng tốt với Mauritanie, Gambia và Guinée-Bissau. Tuy vậy, do xung đột ở vùng Casamance, vấn đề người tỵ nạn Sénégal và các tranh chấp lãnh thổ chưa được giải quyết, quan hệ giữa Sénégal và các nước này có lúc căng thẳng.
Ngày 22 tháng 2 năm 2011, Senegal cắt đứt quan hệ ngoại giao với Iran, nói rằng họ cung cấp vũ khí cho phiến quân đã giết chết quân đội Senegal trong cuộc xung đột Casamance.
Phân cấp hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]
Sénégal được chia thành 14 vùng,[19] các vùng được chia thành 45 tỉnh, các tỉnh được chia thành 113 quận và cộng đồng địa phương.[20] Hội đồng vùng quản lý mỗi vùng.
Các vùng gồm:
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 1 năm 1994, Sénégal tiến hành một cuộc cải cách kinh tế sâu rộng và đầy tham vọng với sự hỗ trợ của cộng đồng các nước cho vay quốc tế. Cuộc cải cách bắt đầu với việc phá giá 50% đồng tiền tệ Sénégal, đồng franc CFA Tây Phi, vốn có tỷ giá cố định so với đồng franc cũ của Pháp và hiện nay là đồng euro. Sự kiểm soát và hỗ trợ giá cả của chính phủ dần được bãi bỏ. Sau khi kinh tế giảm sút 2.1% năm 1993, Sénégal đã có một bước chuyển quan trọng, nhờ chương trình cải cách đó, với tăng trưởng GDP thực tế hàng năm ở mức 5% trong giai đoạn 1995-2001. Lạm phát hàng năm từng chưa tới 1%, nhưng đã tăng tới ước tính 3.3% năm 2001. Đầu tư tăng trưởng vững chắc từ mức 13.8% GDP năm 1993 tới 16.5% năm 1997.
Là một thành viên của Liên minh Kinh tế và Tiền tệ Tây Phi (WAEMU), Sénégal hiện đang nỗ lực hội nhập sâu hơn nữa vào khu vực với một mức thuế quan thống nhất. Sénégal cũng đã thực hiện kết nối Internet toàn bộ năm 1996, tạo ra một cuộc bùng nổ các dịch vụ dựa trên công nghệ thông tin nhỏ. Hoạt động tư nhân hiện chiếm 82% GDP. Những hậu quả tiêu cực là việc Sénégal phải đối mặt với những vấn đề kinh niên của đô thị như thất nghiệp, bất bình đẳng kinh tế xã hội, thanh thiếu niên phạm tội, và nghiện ma tuý—tương tự như vấn đề sinh ra từ các tầng lớp xã hội khác nhau tại vùng đô thị các nước phát triển/công nghiệp.
Nhân khẩu
[sửa | sửa mã nguồn]
Sénégal có dân số hơn 13,5 triệu,[21] trong đó 42% sống tại khu vực nông thôn. Mật độ dân cư dao động từ 77 người trên kilômét vuông (200/sq mi) ở miền trung-tây tới 2 trên kilômét vuông (5,2/sq mi) ở khu vực miền đông khô cằn.
Dân tộc
[sửa | sửa mã nguồn]Dân tộc ở Sénégal
Sénégal là một quốc gia đa dân tộc và đa ngôn ngữ. Năm 2019, thành phần dân tộc của Sénégal gồm 39% người Wolof, 27,5% người Fula (bao gồm người Toucouleur); 16% người Serer (bao gồmngười Serer Cangin), 4,9% người Mandinka, 4,2% người Jola, 2,4% người Soninke, 5,4% dân tộc khác (bao gồm người châu Âu và người gốc) và những dân tộc thiểu só khác như người Bassari và người Moor.[22]
Khoảng 50.000 người châu Âu (chủ yếu người Pháp) và người Liban[23] sinh sống ở Sénégal, chủ yếu ở các thành phố. Đa số người Liban làm công việc thương mại.[24] Ngoài ra tại các đô thị, có những cộng đồng người Việt Nam và người Trung Quốc nhỏ, mỗi nhóm khoảng vài trăm người.[25][26] Cũng có hàng chục nghìn người di cư từ Mauritanie, chủ yếu ở miền bắc.[27]
Ngôn ngữ
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức. Đa số người dân cũng nói ngôn ngữ dân tộc mình và, đặc biệt tại Dakar, tiếng Wolof là lingua franca.[28] Tiếng Pulaar (Fula) là ngôn ngữ của người Fula và Toucouleur. Tiếng Serer được nói rộng rãi bởi cả người Serer và phia Serer. Nhóm ngôn ngữ Jola phổ biến rộng rãi tại Casamance.
Nhiều ngôn ngữ được hưởng tình trạng "ngôn ngữ quốc gia": tiếng Balanta-Ganja, tiếng Ả Rập Hassaniya, tiếng Jola-Fonyi, tiếng Mandinka, tiếng Mandjak, tiếng Mankanya, tiếng Noon (Serer-Noon), tiếng Pulaar, tiếng Serer, tiếng Soninke, và tiếng Wolof.
Thành phố lớn nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Thủ đô Dakar là thành phố lớn nhất Sénégal, với hơn hai triệu dân.[29]
Tôn giáo
[sửa | sửa mã nguồn]Sénégal là một nhà nước thế tục.[31] Hồi giáo là tôn giáo lớn nhất của Sénégal, với 97,2% dân số theo Hồi giáo. 2,7% dân số theo Kitô giáo, chủ yếu là Công giáo, ngoài ra còn có nhiều hệ phái Tin Lành. Dưới 1% dân số theo thuyết vật linh, chủ yếu tập trung ở khu vực đông nam của Sénégal.[6] Một số người Serer theo tôn giáo Serer.[32][33] Đại học Georgetown ước tính 95% dân số theo Hồi giáo, 5% theo Kitô giáo hoặc thuyết vật linh.[34]
Y tế
[sửa | sửa mã nguồn]
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]

- Ẩm thực Sénégal
- Danh sách các nhà văn Sénégal
- Danh sách nhân vật Sénégal
- Âm nhạc Sénégal
- Ousmane Sembène Nhà văn và đạo diễn phim người Sénégal này được coi là 'người cha' của Điện ảnh châu Phi.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Viễn thông Sénégal
- Quan hệ nước ngoài Sénégal
- Các văn hóa bản xứ, các vương quốc và nhóm dân tộc tại Sénégal
- Quân đội Sénégal
- Vận tải Sénégal
- Giáo dục Sénégal
- Đại học Dakar
- Liên đoàn hướng đạo sinh Sénégal
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Article 1 of the 2001 Constitution of Senegal, which states that the national languages are Diola, Malinké, Pular, Sérère, Soninké and Wolof.[2]
- ^ Information from the University of Pennsylvania's Center for African Studies estimates that about 90% of the Senegalese population understands or speaks Wolof as a first or second language.[3]
- ^ Arabic is taught as a second language for religious reasons within the Senegalese educational system.[4]
- ^ /ˌsɛnɪˈɡɔːl,
-ˈɡɑːl/ ⓘ;[10][11] tiếng Pháp: Sénégal; tiếng Wolof: Senegaal; tiếng Pulaar: 𞤅𞤫𞤲𞤫𞤺𞤢𞥄𞤤𞤭, đã Latinh hoá: Senegaali; tiếng Serer: Senegaal; tiếng Ả Rập: السنغال, đã Latinh hoá: al-Sinigāl - ^ tiếng Pháp: République du Sénégal; tiếng Wolof: Réewum Senegaal; Pulaar : 𞤈𞤫𞤲𞤣𞤢𞥄𞤲𞤣𞤭 𞤅𞤫𞤲𞤫𞤺𞤢𞥄𞤤𞤭 (Renndaandi Senegaali); tiếng Ả Rập: جمهورية السنغال, đã Latinh hoá: Jumhūriyya al-Sinigāl
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Wolof is reclaiming ground in Senegal as the French language wanes". ngày 17 tháng 11 năm 2022.
- ^ "Senegal's Constitution of 2001 with Amendments through 2016" (PDF). Constitute Project (bằng tiếng Anh). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2023.
- ^ "African Studies Center| African Languages at Penn". Center for African Studies at University of Pennsylvania. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2023.
- ^ Falola, Toyin (ngày 30 tháng 11 năm 2017). Africanizing Knowledge: African Studies Across the Disciplines (bằng tiếng Anh). Routledge. tr. 190. ISBN 978-1-351-32438-0.
- ^ a b c d "Senegal". The World Factbook (bằng tiếng Anh). Central Intelligence Agency. ngày 23 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tência
- ^ a b c d "World Economic Outlook Database, October 2023 Edition. (Senegal)". International Monetary Fund. ngày 10 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2023.
- ^ "Gini Index". World Bank. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
- ^ "Human Development Report 2023/2024" (PDF) (bằng tiếng Anh). United Nations Development Programme. ngày 13 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
- ^ "Definition of Senegal". The Free Dictionary. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Define Senegal". Dictionary.com. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
- ^ Janet H. Gritzner, Charles F. Gritzner – 2009, Senegal – Page 8
- ^ "Senegal proud of peaceful election after Macky Sall win". BBC News. ngày 26 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2021.
- ^ "Senegal election: President Macky Sall wins second term". BBC News. ngày 28 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2021.
- ^ "Senegal opposition candidate Faye won 54 percent in presidential vote". Al Jazeera (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2024.
- ^ "Ivory Coast says French troops to leave West African nation". www.bbc.com (bằng tiếng Anh). tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Départ de l'armée française du Tchad et du Sénégal : une rupture historique et salutaire – L'édito de François Soudan - Jeune Afrique.com". JeuneAfrique.com (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Senegal High Point". SRTM.
- ^ "Senegal Regions". www.statoids.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
- ^ List of current local elected officials Lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2007 tại Wayback Machine from Union des Associations d' Elus Locaux (UAEL) du Sénégal. See also the law creating current local government structures: (tiếng Pháp) Code des collectivités locales Lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2011 tại Wayback Machine, Loi n° 96-06 du 22 mars 1996.
- ^ (tiếng Pháp) ANSD Lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2012 tại Wayback Machine Retrieved 2013-12-10.
- ^ CIA World Factbook: Senegal. [1] Lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2023 tại Wayback Machine (retrieved 15 April 2024):
- "Wolof 39.7%, Pulaar 27.5%, Sereer 16%, Mandinka 4.9%, Jola 4.2%, Soninke 2.4%, other 5.4% (includes Europeans and persons of Lebanese descent) (2019 est.)."
- ^ Senegal (03/08), U. S. Department of State
- ^ com/english/news/a-13-2007-07-10-voa46.html Lebanese Immigrants Boost West African Commerce[liên kết hỏng], By Naomi Schwarz, voanews.com, ngày 10 tháng 7 năm 2007
- ^ Phuong, Tran (ngày 9 tháng 7 năm 2007). "Vietnamese Continue Traditions in Senegal". Voice of America. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2008.
- ^ Fitzsimmons, Caitlin (ngày 17 tháng 1 năm 2008). "A troubled frontier: Chinese migrants in Senegal" (PDF). South China Morning Post. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2009.
- ^ "Boost for the reintegration of Mauritanian returnees". UNHCR News. ngày 26 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.
- ^ National African Language Research Center. "Wolof". Madison: University of Wisconsin.
{{Chú thích web}}
:|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ Agence Nationale de la Statistique et de la Démographie (2005). "Situation économique et sociale du Sénégal" (PDF) (bằng tiếng Pháp). Government of Senegal. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2008.
- ^ "Senegal". Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2024.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênConstitution of Senegal
- ^ Conklin, Alice L. A Mission to Civilize: The Republican Idea of Empire in France and West Africa, 1895–1930. Stanford University Press, 1997. ISBN 0-8047-2999-9. p. 27.
- ^ Lewis, M. Paul (ed.), 2009. Ethnologue: Languages of the World, Sixteenth edition. Dallas, Tex.: SIL International
- ^ "Country Mapping: Senegal". Berkley Center for Religion, Peace and World Affairs (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Babou, Cheikh Anta, Fighting the Greater Jihad: Amadu Bamba and the Founding of the Muridiyya of Senegal, 1853–1913, (Ohio University Press, 2007)
- Behrman, Lucy C, Muslim Brotherhood and Politics in Senegal, (iUniverse.com, 1999)
- Buggenhage, Beth A, Muslim Families in Global Senegal: Money Takes Care of Shame, (Indiana University Press, 2012)
- Bugul, Ken, The Abandoned Baobab: The Autobiography of a Senegalese Woman, (University of Virginia Press, 2008)
- Foley, Ellen E, Your Pocket is What Cures You: The Politics of Health in Senegal, (Rutgers University Press, 2010)
- Gellar, Sheldon, Democracy in Senegal: Tocquevillian Analytics in Africa, (Palgrave Macmillan, 2005)
- Glover, John, Sufism and Jihad in Modern Senegal: The Murid Order, (University of Rochester Press, 2007)
- Kane, Katharina, Lonely Planet Guide: The Gambia and Senegal, (Lonely Planet Publications, 2009)
- Kueniza, Michelle, Education and Democracy in Senegal, (Palgrave Macmillan, 2011)
- Mbacké, Khadim, Sufism and Religious Brotherhoods in Senegal, (Markus Wiener Publishing Inc., 2005)
- Streissguth, Thomas, Senegal in Pictures, (Twentyfirst Century Books, 2009)
- Various, Insight Guide: Gambia and Senegal, (APA Publications Pte Ltd., 2009)
- Various, New Perspectives on Islam in Senegal: Conversion, Migration, Wealth, Power, and Femininity, (Palgrave Macmillan, 2009)
- Various, Senegal: Essays in Statecraft, (Codesria, 2003)
- Various, Street Children in Senegal, (GYAN France, 2006)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]![]() |
Từ điển từ Wiktionary |
![]() |
Tập tin phương tiện từ Commons |
![]() |
Tin tức từ Wikinews |
![]() |
Danh ngôn từ Wikiquote |
![]() |
Văn kiện từ Wikisource |
![]() |
Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks |
![]() |
Tài nguyên học tập từ Wikiversity |
Chính phủ
- (tiếng Pháp) Gouvernement du Sénégal Lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2008 tại Wayback Machine - Official governmental website (bằng tiếng Pháp)
- Embassy of the Republic of Senegal in London Lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2013 tại Wayback Machine government information and links
- Ministère de l'urbanisme Lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2006 tại Wayback Machine
- Observatoire sur les systemes d'information, reseaux et inforoutes
Tin tức
- allAfrica.com - Sénégal news headline links
Tổng quan
- (tiếng Pháp) L'Afrique - Sénégal Lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2008 tại Wayback Machine Hundreds of photographs and articles
- BBC News Country Profile - Sénégal
- CIA World Factbook - Sénégal Lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2007 tại Wayback Machine
- Open Directory Project - Sénégal Lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2006 tại Wayback Machine directory category
- MSN encarta Senegal overview Lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2008 tại Wayback Machine
Bản đồ
Âm nhạc
- Cora Connection West African music resources
Du lịch

Khác
- (tiếng Pháp) Teranga Senegal Lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017 tại Wayback Machine - French Portal - Travel guide (bằng tiếng Pháp)
- Encyclopaedia Britannica's Country Page - "Senegal"
- - Senegal Pictures
- Site on Senegal with maps, tourism,... Lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2006 tại Wayback Machine
- Very good site on Senegal with maps, culture,...
- Senegal shows tolerant face of Islam...
Dân tộc
- Senegals ethnic groups (in french) Lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2009 tại Wayback Machine
- Interactive map of senegal, turn on ethnic regions Lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2006 tại Wayback Machine
MFDC

- Bài viết có văn bản tiếng Wolof
- Bài viết có văn bản tiếng Serer
- Pages using largest cities with nav class
- Pages using largest cities with unknown parameters
- Sénégal
- Cộng hòa
- Quốc gia G15
- Quốc gia châu Phi
- Quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc
- Quốc gia thành viên Tổ chức Hợp tác Hồi giáo
- Quốc gia thành viên Liên minh châu Phi
- Cộng đồng Kinh tế Tây Phi
- Quốc gia thành viên Cộng đồng Pháp ngữ
- Nước kém phát triển
- Quốc gia Tây Phi
- Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Pháp
- Khởi đầu năm 1960 ở châu Phi
- Cựu thuộc địa của Bồ Đào Nha