Na Mon (huyện)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Na Mon
นามน
Số liệu thống kê
Tỉnh: Kalasin (tỉnh)
Văn phòng huyện: Na Mon
16°34′31″B 103°47′12″Đ / 16,57528°B 103,78667°Đ / 16.57528; 103.78667
Diện tích: 245,3 km²
Dân số: 35.234 (2005)
Mật độ dân số: 132,6 người/km²
Mã địa lý: 4602
Mã bưu chính: 46230
Bản đồ
Bản đồ Kalasin (tỉnh), Thái Lan với Na Mon

Na Mon (tiếng Thái: นามน) là một huyện (‘‘amphoe’’) ở phía đông tỉnh Kalasin, đông bắc Thái Lan.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ đông bắc theo chiều kim đồng hồ) là Huai Phueng, Kuchinarai, Don Chan, Mueang KalasinSomdet của tỉnh Kalasin.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu huyện (King Amphoe) Na Mon đã được thành lập ngày 20 tháng 9 năm 1973, khi ba tambon Na Mon, Yot Kaeng và Song Plueai được tách khỏi Mueang Kalasin.[1] Đơn vị này đã được nâng thành huyện ngày 1 tháng 1 năm 1988.[2]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 5 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia thành 66 làng (muban). Na Mon là một thị trấn (thesaban tambon) nằm trên một phần của tambon Na Mon. Ngoài ra có 5 tổ chức hành chính tambon (TAO).

Số TT Tên Tên tiếng Thái Số làng Dân số
1. Na Mon นามน 15 9.254
2. Yot Kaeng ยอดแกง 18 8.248
3. Song Plueai สงเปลือย 16 7.712
4. Lak Liam หลักเหลี่ยม 9 5.774
5. Nong Bua หนองบัว 8 4.246

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งท้องที่อำเภอเมืองกาฬสินธุ์ จังหวัดกาฬสินธุ์ ตั้งเป็นกิ่งอำเภอนามน” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 90 (119 ง): 3118. ngày 25 tháng 9 năm 1973. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2008.
  2. ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอนามน อำเภอพระยืน อำเภอหนองบัวระเหว อำเภอบ้านเหลื่อม อำเภอจะแนะ อำเภอหนองหงส์ อำเภอนาโพธิ์ อำเภอเกาะยาว อำเภอแกดำ อำเภอสระโบสถ์ อำเภอโนนคูณ อำเภอควนโดน อำเภอไชยวาน อำเภอหนองแสง และอำเภอตาลสุม พ.ศ. ๒๕๓๐” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 104 (278 ก special): 33–37. ngày 31 tháng 12 năm 1987.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]