Ngữ điệu cảm xúc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Ngữ điệu cảm xúc hay ngữ điệu tình cảm là các khía cạnh phi ngôn ngữ của ngôn ngữ, giúp truyền đạt hoặc hiểu được cảm xúc.[1] Điều này bao gồm cách cá nhân sử dụng giọng điệu trong lời nói để truyền tải thông điệp, bao gồm cao độ, âm lượng, âm sắc, tốc độ nói và khoảng dừng. Nó tồn tại độc lập với nội dung ngôn ngữ và tương tác bằng lời nói, ví dụ như mỉa mai.[2]

Ngữ điệu cảm xúc trong lời nói có thể được cảm nhận hoặc giải mã với độ chính xác biến đổi theo tình trạng cảm xúc. Sự tức giận và nỗi buồn thường dễ dàng nhận biết nhất, tiếp theo là sự sợ hãihạnh phúc, trong khi sự ghê tởm thường được cảm nhận kém nhạy hơn.[3][4]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Leentjens, AF; Wielaert, SM; van Harskamp, F; Wilmink, FW (1998). “Disturbances of affective prosody in patients with schizophrenia; a cross sectional study”. Journal of Neurology, Neurosurgery, and Psychiatry. 64 (3): 375–378. doi:10.1136/jnnp.64.3.375. PMC 2169997. PMID 9527153.
  2. ^ Esteve-Gibert, Núria; Guellaï, Bahia (2018). “Prosody in the Auditory and Visual Domains: A Developmental Perspective”. Frontiers in Psychology (bằng tiếng Anh). 9: 338. doi:10.3389/fpsyg.2018.00338. ISSN 1664-1078. PMC 5868325. PMID 29615944.
  3. ^ “The Social and Emotional Voice” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ Sauter, Disa A.; Eisner, Frank; Calder, Andrew J.; Scott, Sophie K. (2010). “Perceptual cues in nonverbal vocal expressions of emotion”. The Quarterly Journal of Experimental Psychology. 63 (11): 2251–2272. doi:10.1080/17470211003721642. PMC 4178283. PMID 20437296. closed access publication – behind paywall