Ngựa Albania

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ngựa Albania
Đàn ngựa gần Shishtavec, Hạt Kukës
Tên bản địatiếng Albania: Kali shqiptar
Gốc gácAlbania
Equus ferus caballus

Ngựa Albania (tiếng Albania: Kali Shqiptar) là một giống ngựa chỉ có ở nội địa Albania. Đây là một giống ngựa nhỏ, có nét tương đồng với các giống ngựa Balkan. Tuy nhiên hai loại này có sự phân biệt rõ ràng, một là giống ngựa núi, một là giống ngựa đồng bằng - hay còn được gọi là "Myzeqeja".[2]:11[3]:433

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trước thời kỳ Nhà nước Cộng hòa Nhân dân, ngựa Albania nổi tiếng vì sức bền và sức chịu đựng. Từ năm 1904, ngựa Ả rập được sử dụng để lai tạp;[2]:11Sau đó, giống HaflingerNonius được sử dụng để lai tạp.[3]:433

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Cho đến gần đây, ngựa vẫn là phương tiện giao thông chính của đất nước, vốn không có máy kéo: loại hình này cần thiết cho nền kinh tế đất nước. Ngựa phục vụ trong quân đội Anbani cho đến năm 1974. Ngựa Albania được sử dụng hầu hết với mục đích thồ hàng hoặc kéo xe, chỉ một số ít được dùng để cưỡi.[2]:11

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Barbara Rischkowsky, D. Pilling (eds.) (2007). List of breeds documented in the Global Databank for Animal Genetic Resources, annex to The State of the World's Animal Genetic Resources for Food and Agriculture. Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. ISBN 9789251057629. Accessed January 2017.
  2. ^ a b c Robin Hanbury-Tenison (2009). Land of eagles: riding through Europe's forgotten country. London; New York: I.B. Tauris. ISBN 9781441641274. p. 11.
  3. ^ a b Valerie Porter, Lawrence Alderson, Stephen J.G. Hall, D. Phillip Sponenberg (2016). Mason's World Encyclopedia of Livestock Breeds and Breeding (sixth edition). Wallingford: CABI. ISBN 9781780647944.