Nguyễn Chơn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nguyễn Chơn (1927 – 30 tháng 12 năm 2015) là Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (1970), nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Binh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thiếu tướng (1979), Trung tướng (1984), Thượng tướng (1988)[1]
  • Quê quán của ông tại phường Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Ông nhập ngũ năm 1946, được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1949. Là một chỉ huy của bộ đội Việt Minh liên khu 5. Năm 1954, ông theo Quân đội nhân dân Việt Nam tập kết ra bắc.
  • Năm 1956 – 1958 ông là học viên khóa 10 của Trường Đại học Sĩ quan Lục quân 1 - Đại học Trần Quốc Tuấn.
  • Năm 1968, ông chỉ huy Trung đoàn 1 (Trung đoàn Ba gia) trong tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân (1968). Năm 1971, ông chỉ huy Sư đoàn 2 trong chiến dịch Đường 9 Nam Lào. Năm 1975, ông chỉ huy Sư đoàn 2 đánh chiếm Tam Kỳ và tham gia giải phóng Đà Nẵng.
  • Từ năm 1979 đến năm 1982, ông là Tư lệnh Quân đoàn 2.
  • Từ tháng 9-1982 đến tháng 11-1983, ông được cử đi học tại Học viện quân sự Vôrôsilôp (Liên Xô).
  • Từ năm 1985 đến năm 1987, ông là Tư lệnh Quân khu 5.
  • Từ năm 1987 đến năm 1994, ông là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng Tham mưu truởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
  • Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VI, VII, đại biểu Quốc hội khóa VIII, khóa IX.
  • Vợ ông là Đại tá, Anh hùng LLVT Trần Thị Lý.
  • Ông từ trần lúc 11 giờ ngày 30 tháng 12 năm 2015.[2]

Phong tặng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Anh hùng lực lượng Vũ Trang nhân dân (năm 1970)
  • Huân chương Độc lập hạng nhất
  • Huân chương Chiến thắng hạng nhì
  • Huân chương Quân công hạng nhất, nhì, ba
  • Huân chương Quân công giải phóng hạng ba
  • Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba
  • Huân chương Chiến công giải phóng hạng nhất, nhì, ba
  • Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng nhất, nhì, ba
  • Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba
  • Huy chương Quân kỳ quyết thắng
  • Huy hiệu 65 tuổi Đảng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]