Nguyễn Phúc Thục Tuệ
Vĩnh Chân Công chúa 永真公主 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Công chúa nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 2 tháng 2 năm 1832 | ||||||||
Mất | 9 tháng 10 năm 1854 (22 tuổi) | ||||||||
An táng | Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế | ||||||||
Phu quân | Trương Văn Cát | ||||||||
Hậu duệ | không có | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||
Thân mẫu | Hòa tần Nguyễn Thị Khuê |
Nguyễn Phúc Thục Tuệ (chữ Hán: 阮福淑慧; 2 tháng 2 năm 1832 – 9 tháng 10 năm 1854), phong hiệu Vĩnh Chân Công chúa (永真公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hoàng nữ Thục Tuệ sinh vào ngày mùng 1 Tết (âm lịch) năm Nhâm Thìn (1832), là con gái thứ 39 của vua Minh Mạng, mẹ là Ngũ giai Hòa tần Nguyễn Thị Khuê[1]. Công chúa là con thứ tư của bà Hòa tần.
Năm Tự Đức thứ 4 (1851), công chúa Thục Tuệ lấy chồng là Phò mã Đô úy Trương Văn Cát, người Thanh Hóa, là con trai của Quản cơ tặng Vệ úy Trương Văn Minh[2]. Phò mã Cát sau vì có tội bị giáng làm Quản cơ, đến khi phò mã qua đời vào năm Đinh Mão (1877) mới được phục tước Đô úy[1][2]. Công chúa không có con nối dõi.
Năm Tự Đức thứ 7 (1854), Giáp Dần, ngày 18 tháng 8 (âm lịch), công chúa Thục Tuệ mất, hưởng dương 23 tuổi, được truy tặng làm Vĩnh Chân Công chúa (永真公主), thụy là Trang Hòa (莊和)[1][2]. Mộ của bà được táng tại Dương Xuân Hạ (thuộc Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế)[1].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục