Thủy điện Tuyên Quang
Thủy điện Tuyên Quang | |
---|---|
Thủy điện Tuyên Quang | |
Vị trí của Thủy điện Tuyên Quang ở Việt Nam | |
Quốc gia | Việt Nam |
Vị trí | Thị trấn Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang |
Tọa độ | 22°21′37,7″B 105°24′3,7″Đ / 22,35°B 105,4°Đ |
Tình trạng | Đang hoạt động |
Khởi công | 22 tháng 12 năm 2002 |
Khánh thành | 15 tháng 12 năm 2008 |
Chi phí xây dựng | 7.500 tỷ đồng |
Chủ sở hữu | Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) |
Đập và đập tràn | |
Ngăn | Sông Gâm |
Trạm năng lượng | |
Nhà điều hành | Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) |
Tua bin | 3x114 MW |
Công suất lắp đặt | 342 MW/3 tổ máy |
Phát điện hàng năm | 1,295 tỷ kWh/3 tổ máy/năm |
Nhà máy thủy điện Tuyên Quang, trước đây gọi là Nhà máy thủy điện Na Hang, nằm trên dòng sông Gâm thuộc địa phận thị trấn Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam[1][2]
Quá trình xây dựng
[sửa | sửa mã nguồn]Công trình thủy điện Tuyên Quang được khởi công xây dựng vào ngày 22 tháng 12 năm 2002 và sau 5 năm được khánh thành vào ngày 15 tháng 12 năm 2008[3]. Công trình được thiết kế có 3 tổ máy, phát điện lên lưới điện quốc gia với công suất là 342 MW, sản lượng điện trung bình hằng năm là 1,295 tỷ kWh. Tổng diện tích mặt nước trên hồ thủy điện hơn 8.000 ha, dung tích 2 tỷ m³ nước[4].
Đây là nhà máy thủy điện có công suất lớn thứ năm của miền Bắc sau các Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Nhà máy thủy điện Lai Châu và Nhà máy thủy điện Huổi Quảng[5].
Thông số kỹ thuật
[sửa | sửa mã nguồn]Hình thức đập: đập đá đổ, bản mặt bằng bê tông cốt thép. Chiều dài đập theo đỉnh: 717,9 m. Chiều cao đập lớn nhất: 92,2 m. Chiều rộng đỉnh đập: 10 m. Mực nước dâng trung bình: 36 m. Dung tích hồ chứa nước: 2,245 tỷ m³. Số tổ máy: 3 tổ máy. Công suất thiết kế: 342 MW. Loại đập: Đá đổ bê tông bản mặt. Thời gian thi công: 5 năm. Khối lượng đào đắp: 13 triệu m³ đất đá. Đổ bê tông: 950.103 m³. Khoan phun: 101.103 m dài. Lắp đặt thiết bị: 15.103 tấn. Tổng vốn đầu tư 7.500 tỷ đồng[4].
Hồ Na Hang
[sửa | sửa mã nguồn]Hồ Na Hang là vùng hồ chứa nước của nhà máy, được tạo ra do đập chắn giữ nước, dung tích hồ chứa nước từ 1,5 đến 2 tỷ m³[6]. Hồ Na Hang đảm bảo phòng chống lũ cho thành phố Tuyên Quang và tham gia giảm lũ đồng bằng sông Hồng, tạo nguồn cấp nước mùa kiệt cho đồng bằng sông Hồng[4].
-
Cửa xả thủy điện Na Hang, 2007.
-
Đập thủy điện Tuyên Quang
-
Khu tái định cư thủy điện Tuyên Quang ở bản Nà Sài, xã Minh Ngọc, Bắc Mê.
Thủy điện liên quan
[sửa | sửa mã nguồn]Xuôi dòng sông Gâm cỡ 40 km có Thủy điện Chiêm Hóa 22°11′54″B 105°19′41″Đ / 22,198333°B 105,328056°Đ có công suất lắp máy 48 MW, khởi công tháng 10/2009 và hoàn thành tháng 3/2013, tại xã Ngọc Hội, huyện Chiêm Hóa[7][8].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.
- ^ Bản đồ tỷ lệ 1:50.000 tờ F-48-43-B. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, 2013.
- ^ “Nhà máy thủy điện Na Hang: Niềm tự hào của Tuyên Quang”. Công ty cổ phần Giải pháp Thời tiết Weatherplus. 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập 24 tháng 12 năm 2022.
- ^ a b c ThS. Nguyễn Hoài Nam. “Thủy điện Tuyên Quang”. Hội đập lớn và phát triển nguồn nước Việt Nam. Truy cập 26 tháng 2 năm 2016.
- ^ TS. Nguyễn Văn Dũng, Lê Thanh Bình: Trường Cán bộ dân tộc, Ủy ban Dân tộc (26 tháng 11 năm 2015). “Đào tạo nghề cho đồng bào tái định cư thủy điện Tuyên Quang”. Xây dựng Đảng. Truy cập 24 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Theo TQĐT (19 tháng 8 năm 2013). “Lung linh thủy điện Tuyên Quang”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập 26 tháng 2 năm 2016.
- ^ Nguyễn Đình Tứ (26 tháng 4 năm 2009). “Thủy điện Chiêm Hóa – thủy điện cột nước thấp”. Hội đập lớn và phát triển nguồn nước Việt Nam. Truy cập 19 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Khánh thành Nhà máy thủy điện cột nước thấp đầu tiên ở Việt Nam”. Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương. 5 tháng 3 năm 2013. Truy cập 19 tháng 11 năm 2016.