Nhiễm trùng cơ hội
Nhiễm trùng cơ hội | |
---|---|
X-quang ngực của một bệnh nhân đầu tiên bị cúm và sau đó phát triển Haemophilusenzae viêm phổi, có lẽ | |
Chuyên khoa | bệnh truyền nhiễm |
MeSH | D009894 |
Nhiễm trùng cơ hội (opportunistic infection) là nhiễm trùng do vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng gây bệnh gây nên khi hệ thống miễn dịch của cơ thể vật chủ bị suy yếu hoặc hoặc do tăng độc lực của các loài vi sinh vật.
Tác nhân gây nhiễm trùng cơ hội gọi là các vi sinh vật gây bệnh có điều kiện. Chúng có thể là vi sinh vật ký sinh - bình thường đã có khả năng gây bệnh hay cộng sinh hoặc hỗ sinh - bình thường không gây bệnh.
Nguyên nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Suy giảm miễn dịch hoặc ức chế miễn dịch có thể do các nguyên nhân sau:
- Suy dinh dưỡng
- Suy kiệt cơ thể
- Tái phát nhiễm trùng.
- Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch dành cho bệnh nhân ghép tạng.
- Lây nhiễm HIV.
- Hóa trị liệu ở bệnh nhân ung thư.
- Di truyền bẩm sinh.
- Tổn thương da
- Điều trị kháng sinh lâu ngày dẫn đến nguy cơ kháng kháng kháng sinh của một số loài vi sinh vật.
- Nhiễm trùng qua các kỹ thuật, vật dụng y tế.
- Mang thai
- Lão hóa
- Giảm bạch cầu (Suy giảm bạch cầu và lympho)
Việc thiếu hoặc biến ổn các khuẩn bình thường có trong âm đạo người phụ nữ dẫn đến sự phát triển của vi sinh vật cơ hội và sẽ gây ra các nhiễm trùng cơ hội - Viêm nhiễm âm đạo.[1][2][3][4]
Các loại nhiễm trùng
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách những loài vi sinh vật gây nhiễm trùng cơ hội điển hình:
- Aspergillus sp.
- Candida albicans
- Clostridium difficile
- Coccidioides immitis
- Cryptococcus neoformans
- Cryptosporidium
- Cytomegalovirus
- Geomyces destructans (bats)
- Histoplasma capsulatum
- Isospora belli
- Polyomavirus JC polyomavirus, virus gây ra Progressive multifocal leukoencephalopathy.
- Kaposi's Sarcoma gây ra bởi Human herpesvirus 8 (HHV8), cũng gọi là Kaposi sarcoma-associated herpesvirus (KSHV)
- Legionnaires' Disease (Legionella pneumophila)
- Microsporidium
- Mycobacterium avium complex (MAC) (Nontuberculosis Mycobacterium)
- Mycobacterium tuberculosis
- Pneumocystis jirovecii, trước đây gọi là Pneumocystis carinii f. hominis
- Pseudomonas aeruginosa
- Salmonella
- Staphylococcus aureus
- Phế cầu khuẩn
- Streptococcus pyogenes
- Toxoplasma gondii
Phòng chống (Prevention)
[sửa | sửa mã nguồn]Từ khi nhiễm trùng cơ hội được cho là nguyên nhân gây những căn bệnh nghiêm trọng, nhiều biện pháp mạnh mẽ đã được thực hiện để ngăn ngừa nhiễm trùng. Một chiến lược dự phòng có hiệu quả bao gồm việc phục hồi hệ thống miễn dịch của cơ thể càng sớm càng tốt, tránh tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh và sử dụng thuốc kháng sinh ("thuốc phòng chống") nhằm chống lại những nhiễm trùng cụ thể.
Phục hồi hệ thống miễn dịch
[sửa | sửa mã nguồn]- Ở những bệnh nhân nhiễm HIV, bắt đầu quản lý điều trị HIV/AIDS là đặc biệt quan trọng để khôi phục lại hệ thống miễn dịch và làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội [5][6]
- Ở những bệnh nhân hóa trị liệu, hoàn thành và thu hồi từ việc điều trị là phương pháp chính để phục hồi hệ thống miễn dịch. Trong một số bệnh nhân có nguy cơ cao, granulocyte colony stimulating factors (G-CSF) có thể được sử dụng để hỗ trợ phục hồi hệ thống miễn dịch
Phòng tránh phơi nhiễm[9]
[sửa | sửa mã nguồn]- Phân mèo nguồn gốc của Toxoplasma gondii, Bartonella spp.
- Ăn thịt hoặc trứng nấu chưa chín, các sản phẩm từ sữa chưa tiệt trùng hoặc nước trái cây nguồn tiềm năng của bệnh lao (cơ sở y tế có nguy cơ cao, vùng có tỷ lệ cao của bệnh lao, bệnh nhân lao được biết đến)
- Tiếp xúc với vật nuôi, đặc biệt là những con vật có tiêu chảy: nguồn gốc của Toxoplasma gondii, Cryptosporidium parvum
- Đất / bụi trong khu vực có histoplasmosis, coccidiomycosis
- Bò sát, gà, vịt: nguồn gốc của Salmonella spp.
- Quan hệ tình dục không an toàn với những người có bệnh lây truyền qua đường tình dục. Thực hành quan hệ tình dục an toàn.
Thuốc phòng ngừa
[sửa | sửa mã nguồn]Cá nhân có nguy cơ cao thường được kê thuốc dự phòng để ngăn ngừa nhiễm trùng xảy ra. Mức độ rủi ro mà bệnh nhân có thể gặp phải do sự phát triển của một nhiễm trùng cơ hội được phát hiện bằng cách đếm tế bào CD4 của bệnh nhân và đôi khi cần đến các dấu hiệu nhạy cảm khác. Phương pháp điều trị dự phòng phổ biến bao gồm:
Nhiễm trùng | Điều kiện | Agent |
---|---|---|
Pneumocystis jirovecii | CD4 < 200 tế bào/mm3 hoặc oropharyngeal candidasis (thrush) | TMP-SMX |
Toxoplasma gondii | CD4 < 100 tế bào/mm3 và positive Toxoplasma gondii IgG immunoassay | TMP-SMX |
Mycobacterium avium complex | CD4 < 50 | Azithromycin |
Điều trị
[sửa | sửa mã nguồn]Điều trị tùy thuộc vào loại nhiễm trùng cơ hội, nhưng thường sử dụng đến thuốc kháng sinh.
Điều trị thú y
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiễm trùng cơ hội do Virus Feline Leukemia và Virus Feline immunodeficiency retroviral có thể được điều trị bằng Lymphocyte T-Cell Immune Modulator.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Africa, Charlene; Nel, Janske; Stemmet, Megan (2014). “Anaerobes and Bacterial Vaginosis in Pregnancy: Virulence Factors Contributing to Vaginal Colonisation”. International Journal of Environmental Research and Public Health. 11 (7): 6979–7000. doi:10.3390/ijerph110706979. ISSN 1660-4601. PMC 4113856. PMID 25014248.
- ^ Mastromarino, Paola; Vitali, Beatrice; Mosca, Luciana (2013). “Bacterial vaginosis: a review on clinical trials with probiotics” (PDF). New Microbiologica. 36: 229–238. PMID 23912864.
- ^ Mastromarino, Paola; Vitali, Beatrice; Mosca, Luciana (2013). “Bacterial vaginosis: a review on clinical trials with probiotics” (PDF). New Microbiologica. 36: 229–238. PMID 23912864.
- ^ Knoester, M.; Lashley, L. E. E. L. O.; Wessels, E.; Oepkes, D.; Kuijper, E. J. (2011). “First Report of Atopobium vaginae Bacteremia with Fetal Loss after Chorionic Villus Sampling”. Journal of Clinical Microbiology. 49 (4): 1684–1686. doi:10.1128/JCM.01655-10. ISSN 0095-1137.
- ^ Ledergerber, B.; Egger, M.; Erard, V.; Weber, R.; Hirschel, B.; Furrer, H.; Battegay, M.; Vernazza, P.; Bernasconi, E. (15 tháng 12 năm 1999). “AIDS-related opportunistic illnesses occurring after initiation of potent antiretroviral therapy: the Swiss HIV Cohort Study”. JAMA. 282 (23): 2220–2226. doi:10.1001/jama.282.23.2220. ISSN 0098-7484. PMID 10605973. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
- ^ Brooks, John T.; Kaplan, Jonathan E.; Holmes, King K.; Benson, Constance; Pau, Alice; Masur, Henry (1 tháng 3 năm 2009). “HIV-associated opportunistic infections--going, going, but not gone: the continued need for prevention and treatment guidelines”. Clinical Infectious Diseases: An Official Publication of the Infectious Diseases Society of America. 48 (5): 609–611. doi:10.1086/596756. ISSN 1537-6591. PMID 19191648. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
- ^ Freifeld, Alison G.; Bow, Eric J.; Sepkowitz, Kent A.; Boeckh, Michael J.; Ito, James I.; Mullen, Craig A.; Raad, Issam I.; Rolston, Kenneth V.; Young, Jo-Anne H. (15 tháng 2 năm 2011). “Clinical practice guideline for the use of antimicrobial agents in neutropenic patients with cancer: 2010 update by the infectious diseases society of america”. Clinical Infectious Diseases: An Official Publication of the Infectious Diseases Society of America. 52 (4): e56-93. doi:10.1093/cid/cir073. ISSN 1537-6591. PMID 21258094. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
- ^ Smith, Thomas J.; Khatcheressian, James; Lyman, Gary H.; Ozer, Howard; Armitage, James O.; Balducci, Lodovico; Bennett, Charles L.; Cantor, Scott B.; Crawford, Jeffrey (1 tháng 7 năm 2006). “2006 update of recommendations for the use of white blood cell growth factors: an evidence-based clinical practice guideline”. Journal of Clinical Oncology: Official Journal of the American Society of Clinical Oncology. 24 (19): 3187–3205. doi:10.1200/JCO.2006.06.4451. ISSN 1527-7755. PMID 16682719. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
- ^ “AIDSinfo: Recommendations to Help HIV-infected Patients Avoid Exposure to, or Infection from, Opportunistic Pathogens”. 7 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
- ^ “AIDSinfo: Guidelines for Prevention and Treatment of Opportunistic Infections in HIV-Infected Adults and Adolescents” (PDF). ngày 17 tháng 6 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.