Notolabrus gymnogenis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Notolabrus gymnogenis
Cá đực
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Notolabrus
Loài (species)N. gymnogenis
Danh pháp hai phần
Notolabrus gymnogenis
(Günther, 1862)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Labrichthys gymnogenis Günther, 1862
  • Labrichthys nigromarginatus Macleay, 1878

Notolabrus gymnogenis là một loài cá biển thuộc chi Notolabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh gymnogenis được ghép bởi 2 từ trong tiếng Hy Lạp: gymnos ("trống rỗng") và genys ("má"), hàm ý đề cập đến phần của loài này chỉ có một hàng vảy[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

N. gymnogenis có phạm vi phân bố ở Tây Nam Thái Bình Dương. Đây là một loài đặc hữu của vùng bờ biển phía đông Úc, và được ghi nhận từ Hervey Bay, Queensland đến eo biển Bass, bao gồm cả đảo Lord Howe ở ngoài khơi[3].

N. gymnogenis sống gần các rạn đá ngầm ở độ sâu khoảng từ 5 đến 40 m[4].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

N. gymnogenis có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 50 cm[3]. Chúng là là loài lưỡng tính tiền nữ; cá cái chuyển đổi giới tính thành cá đực khi đạt đến chiều dài khoảng 26–28 cm (khoảng 4–5 năm tuổi), nhưng sự thay đổi giới tính cũng có thể diễn ra sớm hơn ở các cá thể có chiều dài khoảng 20 cm (khoảng 2,8 năm tuổi)[1].

Cá đực có màu nâu xám ở thân trước và nửa đầu trên (nửa dưới đầu màu trắng nhạt). Vây lưng và vây hậu môn có màu đỏ thắm; thân sau có một vệt đỏ tương tự. Cuống và gốc vây đuôi có màu trắng; vây đuôi màu vàng. Vây bụng màu đỏ thắm (đen ở các tia vây phía bên trong). Vây ngực vàng nhạt. Cá cái và cá con thường có màu nâu đỏ (nhưng có thể chuyển thành màu xanh lục nếu sống ở môi trường có nhiều cỏ biển[5]), thân lốm đốm trắng. Đầu có các vệt đỏ bao quanh mắt. Vây lưng và vây hậu môn có viền xanh lam óng. Vây bụng hơi trắng, nâu đỏ ở gốc vây. Vây ngực trong mờ, màu nâu đỏ. Các vây còn lại tiệp màu với thân[3][6].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của N. gymnogenis chủ yếu là các loài động vật giáp xác, động vật chân bụngđộng vật hai mảnh vỏ. Mùa sinh sản của N. gymnogenis diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10. Tuổi thọ cao nhất được biết đến ở loài này là 9,6 năm[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c B. Russell (2010). Notolabrus gymnogenis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187633A8586162. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187633A8586162.en. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ Russell, sđd, tr.17
  3. ^ a b c Dianne J. Bray. “Crimsonband Wrasse, Notolabrus gymnogenis (Günther 1862)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2021). Notolabrus gymnogenis trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2021.
  5. ^ Notolabrus gymnogenis Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ Russell, sđd, tr.16

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]