Paracryphiales
Paracryphiales | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Paracryphiales Reveal |
Các họ | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Paracryphiaceae I. Savin |
Paracryphiales là một bộ mới được hệ thống APG III năm 2009 công nhận. Theo APG III thì bộ này chỉ chứa một họ là Paracryphiaceae với khoảng 3 chi và 36 loài cây gỗ và cây bụi[1]. Các loài trong bộ này sinh sống trong khu vực tây nam Thái Bình Dương, từ Philippines tới Australia và New Caledonia.
Đặc trưng
[sửa | sửa mã nguồn]Cụm hoa dạng chùm, các hoa có 4 cánh, chỉ nhị ngắn. Quả nang. Các loài trong chi Quintinia tích lũy nhôm.
Tiến hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Magallón và Castillo (2009)[2] đưa ra các ước tính khoảng 97,2 và 96,8 triệu năm trước cho các dữ liệu ước tính niên đại tương ứng cho nhóm thân cây - nhưng có lẽ ước tính này là quá cao.
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu đồ chỉ ra mối quan hệ phát sinh loài của bộ Paracryphiales với các bộ khác trong nhánh Cúc như sau:
Asterids |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Paracryphiales trên website của APG. Tra cứu 16-11-2010.
- ^ Susana Magallón & Amanda Castillo, Angiosperm diversification through time Lưu trữ 2011-02-22 tại Wayback Machine, American Journal of Botany 96: 349-365 (2009), doi:10.3732/ajb.0800060