Park Ji-soo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Park.
Park Ji-soo
Sinh22 tháng 7, 1988 (35 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Tên khácJoyce Park
Học vịKorea National University of Arts - Theater
Nghề nghiệpActress
Năm hoạt động2012–nay
Người đại diệnManagement Esang
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
박지수
Hanja
朴芝秀
Romaja quốc ngữBak Ji-su
McCune–ReischauerPak Chi-su

Park Ji-soo (sinh ngày 22 tháng 7 năm 1988) là một nữ diễn viên Hàn Quốc. Cô có vai diễn đầu tiên trong Mai Ratima, bộ phim đầu tay của đạo diễn Yoo Ji-tae.[1][2][3][4][5]

Các phim đã đóng[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai diễn
2010 Metaphor (short film)
2013 Dirty Harry (short film)
Mai Ratima Mai Ratima
Neverdie Butterfly Choi Se-jin's friend

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai diễn Network
2014 The Idle Mermaid[6] Yoon Jin-ah tvN

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Thể loại Đề cử cho K
2013 34th Blue Dragon Film Awards[7] Nữ diễn viên mới xuất sắc
Mai Ratima
2014 1st Wildflower Film Awards Nữ diễn nữ xuất sắc
Nữ diễn viên mới xuất sắc
50th Baeksang Arts Awards Nữ diễn viên mới xuất sắc

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sunwoo, Carla (ngày 7 tháng 6 năm 2013). Mai Ratima tackles the challenges of a multicultural Korea”. Korea Joongang Daily. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ Lee, Ki-jun (ngày 4 tháng 6 năm 2013). “Who Are You: 박지수 <마이 라띠마>” [Who Are You: Park Ji-soo (Mai Ratima)]. Cine21 (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ Bae, Sun-young (ngày 3 tháng 2 năm 2014). 청마해 여우빛④박지수 "범을 할퀴는 고양이처럼, 도전적으로"(인터뷰). TenAsia (bằng tiếng Triều Tiên). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ Bae, Sun-young (ngày 19 tháng 2 năm 2014). “My Name, 박지수 (1)” [My Name Is: Park Ji-soo (1)]. TenAsia (bằng tiếng Triều Tiên). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ Bae, Sun-young (ngày 19 tháng 2 năm 2014). “My Name, 박지수 (2), 제 이야기는 이제서야 시작된걸요” [My Name Is Park Ji-soo (2): My Story Has Finally Begun]. TenAsia (bằng tiếng Triều Tiên). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  6. ^ “Park Ji-soo debuts in upcoming drama The Idle Mermaid. Hancinema. ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ Cremin, Stephen (ngày 25 tháng 11 năm 2013). “Hope wins through at Blue Dragon Awards”. Film Business Asia. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.