Pauline của Württemberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pauline của Württemberg
Pauline von Württemberg
Thân vương phi xứ Wied
Thông tin chung
Sinh(1877-12-19)19 tháng 12 năm 1877
Stuttgart, Vương quốc Württemberg
Mất7 tháng 5 năm 1965(1965-05-07) (87 tuổi)
Lâu đài Ludwigsburg, Tây Đức
Phối ngẫuFriedrich I xứ Wied
Hậu duệ
  • Hermann xứ Wied
  • Dietrich xứ Wied
Tên đầy đủ
Pauline Olga Helene Emma
Vương tộcNhà Württemberg
Thân phụWilhelm II của Württemberg Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuMarie xứ Waldeck và Pyrmont

Pauline của Württemberg (tên đầy đủ: Pauline Olga Helene Emma; 19 tháng 12 năm 1877 – 7 tháng 5 năm 1965) là người con duy nhất của Wilhelm II của WürttembergMarie xứ Waldeck và Pyrmont sống đến tuổi trưởng thành. Pauline là vợ của Wilhelm Friedrich, Thân vương xứ Wied, và đã làm việc nhiều năm với tư cách là giám đốc khu vực của Hội chữ thập đỏ Đức ở miền Tây nước Đức.

Những năm đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Pauline sinh ra tại Stuttgart thuộc Vương quốc Württemberg, là con gái lớn của Wilhelm II của Württemberg (1848–1921) và Marie xứ Waldeck và Pyrmont (1857–1882).[1] Pauline trở thành người con duy nhất sống qua tuổi trưởng thành của hai người khi em trai Ulrich và em gái chết non đều đã qua đời.

Chiến tranh Thế giới thứ 2[sửa | sửa mã nguồn]

Pauline bị truy tố vì tội che giấu, kể từ tháng 10 năm 1945, một cặp đôi quan trọng của Đức Quốc xã bởi tòa án quân sự Hoa Kỳ. Vương nữ đã thú nhận cố tình che giấu Gertrud Scholtz-Klink và chồng là cựu Thiếu tướng SS August Heissmayer.[2][3] Vương nữ biết Scholtz-Klink là người đứng đầu các tổ chức phụ nữ của Đức Quốc xã nhưng phủ nhận rằng mình biết về tước vị quân đội của Heissmayer.[3]

Pauline được tại ngoại nhưng dự kiến sẽ bị xét xử vào tháng 3 năm 1948.[3] Vương nữ nói rằng mình biết Gettrud Scholtz-Klink trong khoảng thời gian cả hai đều đứng đầu các tổ chức quan trọng dưới thời Đức Quốc xã, Vương nữ khẳng định rằng khi đó bản thân từng là giám đốc của Hội Chữ thập Đỏ Đức của Hessen, Nassau, RhinelandWestphalia.[3]

Vợ chồng Scholtz-Klink cho người Pháp biết rằng họ đã yêu cầu sự giúp đỡ của Pauline vào năm 1945[3] và Pauline đã sắp xếp cho họ ở lại Bebenhausen một cách kín đáo, nơi hai vợ chồng bị chính quyền Đồng minh bắt giữ.[2]

Hôn nhân và gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Pauline kết hôn vào ngày 29 tháng 10 năm 1898 tại Stuttgart với Friedrich I xứ Wied (1872–1945), con trai của Wilhelm I xứ WiedMarie của Hà Lan, một người phụ nữ cực kỳ giàu có. [4] Anh trai của chồng Pauline là Wilhelm I xứ Albania, và Pauline cũng là chị họ của nữ vương Wilhelmina của Hà Lan.[1]

Hai vợ chồng có 2 người con:[1]

  • Hermann xứ Wied (18 tháng 8 năm 1899 – 5 tháng 11 năm 1941), kết hôn với Marie Antonia xứ Stolberg-Wernigerode và có hậu duệ, trong số đó là Friedrich Wilhelm, Thân vương xứ Wied, người kết hôn với Guda xứ Waldeck và Pyrmont, con gái của Josias, Thế tử xứ Waldeck và Pyrmont.
  • Dietrich xứ Wied (30 tháng 10 năm 1901 – 8 tháng 6 năm 1976), kết hôn với Antoinette Julia von Grote và có hậu duệ. Nữ Bá tước Antoinette là cháu gái gọi cô của Nữ Bá tước Thyra von Grote, người đã kết hôn với nhà ngoại giao Đức Martin Rücker von Jenisch vào năm 1905. [5] Antoinette cũng là cháu gái gọi bác của một người Mỹ sống xa xứ tên là Harry Van Bergen và là cháu ngoại của doanh nhân Anthony T. Van Bergen.[6]

Hậu duệ[sửa | sửa mã nguồn]

Thông qua con trai Dietrich, Pauline là bà nội của Otto Hermann Maximilien xứ Wied (1929–2008), Ulrich xứ Wied (1931–2010), và Thierry Louis-Eugène xứ Wied (1938–2001). Ulrich kết hôn với Ilke Fischer vào năm 1968 và có con là Ulrich xứ Wied (sinh năm 1970), người kết hôn với Clarissa Elizabeth Makepeace-Massingham (sinh năm 1971) vào năm 2000; và Marie xứ Wied (sinh năm 1973), người kết hôn với Công tước Friedrich xứ Württemberg (1961–2018), con trai cả của Carl xứ Württemberg và là người thừa kế Vương tộc Württemberg vào năm 1993. [7] Công tước Friedrich qua đời trong một vụ tai nạn xe hơi vào năm 2018 và tang lễ của Friedrich có sự tham dự của Vua Quốc vương PhilippeVương hậu Mathilde của Bỉ, Thân vương Hans-Adam II xứ LiechtensteinPhiên địa Bá tước Bernhard xứ Baden (bấy giờ là Thế tử xứ Baden).[8]

Gia phả[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Montgomery-Massingberd, Hugh (editor). Burke's Guide to the Royal Family, Burke's Peerage, London, 1973, pp. 210-212, 215-216, 258, 302. ISBN 0-220-66222-3
  2. ^ a b Georgia Commission on the Holocaust. Fashioning a Nation. retrieved 12 December 2018.
  3. ^ a b c d e New York Times. 3 March 1948. Princess indicted for helping the Nazis.
  4. ^ McNaughton, Arnold (1973). The Book of Kings : A Royal Genealogy, in 3 volumes (The Book of Kings). 1. Internet Archive. London, U.K.: Garnstone Press - [New York] : Quadrangle/New York Times Book Co. tr. 226. ISBN 978-0-8129-0280-8.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  5. ^ Debrett's Peerage, Baronetage, Knightage, and Companionage (bằng tiếng Anh). Kelly's Directories. 1916. tr. 906. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  6. ^ “AMERICAN WOMAN MARRIES A COUNT -- Paris Sees One of the Most Stylish Weddings in Years”. Buffalo Courier. 18 tháng 11 năm 1900. tr. 9. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ https://www.genealogics.org/descendtext.php?personID=I00022132&tree=LEO&display=block&generations=8
  8. ^ “Duke Friedrich of Württemberg killed in car crash”. Royal Central. 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • The Royal House of Stuart, London, 1969, 1971, 1976, Addington, A. C., Reference: 218
  • L'Allemagne dynastique, Huberty, Giraud, Magdelaine, Reference: II 547; III 74