Pleurotus citrinopileatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pleurotus citrinopileatus
P. citrinopileatus thương phẩm, Đức
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Nấm
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Agaricales
Họ (familia)Pleurotaceae
Chi (genus)Pleurotus
Loài (species)P. citrinopileatus
Danh pháp hai phần
Pleurotus citrinopileatus
Singer (1943)[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pleurotus cornucopiae subsp. citrinopileatus (Singer) O.Hilber (1993)
  • Pleurotus cornucopiae var. citrinopileatus (Singer) Ohira (1987)
Pleurotus citrinopileatus
View the Mycomorphbox template that generates the following list
float
Các đặc trưng nấm
nếp nấm trên màng bào
mũ nấm phẳng hoặc dẹp
màng bào chạy xuống
thân nấm trần
vết bào tử màu hồng
sinh thái học là hoại sinh
khả năng ăn được: lựa chọn

Pleurotus citrinopileatus (tamogitake trong tiếng Nhật), là một loại nấm ăn được. Có nguồn gốc từ miền đông nước Nga, miền bắc Trung QuốcNhật Bản, loài nấm này rất có họ hàng với P. cornucopiae ở châu Âu, với một số nhà nghiên cứu nhận thức chúng ở cấp bậc phân loài.[2] Ở miền đông nước Nga, P. citrinopileatus được gọi là iI'mak, là một trong những loại nấm ăn được phổ biến nhất.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ thể sinh trưởng của P. citrinopileatus phát triển trong các cụm mũ có màu từ vàng sáng đến vàng nâu với kết cấu bề mặt mịn, khô. Mũ có đường kính từ 20–65 mm (0,79–2,56 in). Cuống có hình trụ, màu trắng, thường cong hoặc cuộn, dài khoảng 20–50 mm (0,79–1,97 in) và đường kính 2–8 mm (0,079–0,315 in). Phiến mỏng có màu trắng, gần nhau và chạy xuống cuống. Bào tử nấm có dạng hình trụ hoặc hình elip, mịn, trong suốt, dạng tinh bột và đo được 6-9 đến 2–3,5 micrômét.[2][3]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

P. citrinopileatus, giống như các loài nấm Pleurotus khác, là một loại nấm phân hủy gỗ. Trong tự nhiên, P. citrinopileatus thường phân hủy gỗ cứng như Ulmus.[2][3] Bào tử phát tán nhờ Callipogon relictus, một loài bọ cánh cứng.

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

P. citrinopileatus được trồng thương mại, thường là trên môi trường hạt, rơm hoặc mùn cưa.[4] Pleurotus là một trong những loại nấm phổ biến nhất, đặc biệt ở Trung Quốc, do dễ trồng trọt và khả năng chuyển đổi 100 g rác hữu cơ thành 50-70 g nấm tươi.[5]

P. citrinopileatus là một nguồn chất chống oxy hóa.[6] Chất chiết xuất từ P. citrinopileatus đã được nghiên cứu cho tính chất chống tăng đường huyết, làm giảm lượng đường huyết ở những con chuột bị tiểu đường.[7] Người ta cũng đã nghiên cứu chúng như một nguồn thuốc hạ mỡ máu;[8] nấm sò, một loại nấm Pleurotus có họ hàng, đã được tìm thấy có chứa lovastatin làm giảm cholesterol.[9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Singer, R. (1943). “Das System der Agaricales. III”. Annals of Mycology. 41: 1–189.
  2. ^ a b c Ohira, Ikuo (1990). “A revision of the taxonomic status of Pleurotus citrinopileatus (PDF). Reports of the Tottori Mycological Institute. 28: 143–150. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ a b c Parmasto, Erast (tháng 7 năm 1987). “Pleurotus citrinopileatus, one of the favourites”. Mycologist. 1 (3): 106–107. doi:10.1016/S0269-915X(87)80076-9.
  4. ^ Stamets, Paul (2000). Growing gourmet and medicinal mushrooms. Ten Speed Press. tr. 274–289. ISBN 1-58008-175-4.
  5. ^ Chang, Shu-ting; Miles, Philip G. (2004). “Pleurotus — A Mushroom of Broad Adaptability”. Mushrooms: cultivation, nutritional value, medicinal effect, and environmental impact (ấn bản 2). CRC Press. tr. 315–325. ISBN 978-0-8493-1043-0.
  6. ^ Yu-Ling Lee; Gi-Wei Huang; Zeng-Chin Liang & Jeng-Leun Mau (tháng 6 năm 2007). “Antioxidant properties of three extracts from Pleurotus citrinopileatus”. LWT - Food Science and Technology. 40 (5): 823–833. doi:10.1016/j.lwt.2006.04.002.
  7. ^ Shu-Hui Hu; Jinn-Chyi Wang; Juang-Lin Lien; Ean-Tun Liaw & Min-Yen Lee (tháng 3 năm 2006). “Antihyperglycemic effect of polysaccharide from fermented broth of Pleurotus citrinopileatus”. Applied Microbiology and Biotechnology. 70 (1): 107–113. doi:10.1007/s00253-005-0043-5. PMID 16001252.
  8. ^ Shu Hui Hu; Zeng Chin Liang; Yi Chen Chia; Juang Lin Lien; Ker Shaw Chen; Min Yen Lee & Jinn Chyi Wang (2006). “Antihyperlipidemic and Antioxidant Effects of Extracts from Pleurotus citrinopileatus”. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 54 (6): 2103–2110. doi:10.1021/jf052890d. PMID 16536582.
  9. ^ Gunde-Cimerman N, Cimerman A (tháng 3 năm 1995). “Pleurotus fruiting bodies contain the inhibitor of 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A reductase-lovastatin”. Exp. Mycol. 19 (1): 1–6. doi:10.1006/emyc.1995.1001. PMID 7614366.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]