Poeciliopsis monacha

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Poeciliopsis monacha
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cyprinodontiformes
Họ (familia)Poeciliidae
Phân họ (subfamilia)Poeciliinae
Chi (genus)Poeciliopsis
Loài (species)P. monacha
Danh pháp hai phần
Poeciliopsis monacha
Miller, 1960

Poeciliopsis monacha, tên thông thườngheadwater livebearer, là một loài cá nước ngọt thuộc chi Poeciliopsis trong họ Cá khổng tước. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1960.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tiếng Latinh, danh pháp của loài cá này (monacha) có nghĩa là "đơn độc", ám chỉ phạm vi phân bố cô lập và hạn chế của chúng vào thời điểm được phát hiện, ban đầu chỉ được quan sát ở một vài con suối nhỏ[2].

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. monacha có phạm vi phân bố ở Bắc Mỹ. Đây là một loài đặc hữu của Mexico, được tìm thấy ở thượng nguồn và các nhánh phụ lưu của sông Mayo, Fuerte và Sinaloa[1][3][4]. Loài cá này sống ở những vùng nước trong với dòng chảy khá chậm, đáy là đá, cát, bùn hoặc sỏi[1].

Một số nguồn nước trong phạm vi của P. monacha trở nên khô cạn vào mùa hè và đóng băng vào mùa đông, vì vậy P. monacha phải cố gắng sinh tồn trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường[5]. Một số ao hồ có lượng oxy rất thấp, và sự thiếu hụt oxy trở nên trầm trọng hơn vào ban đêm do thiếu oxy được tạo ra từ quá trình quang hợp của thực vật; không những thế, nồng độ oxy thường thấp hơn ở tầng đáy, nơi mà P. monacha kiếm ăn[5]. Trong trường hợp này, các loài cá sẽ bơi gần lên gần mặt nước để tiếp nhận oxy từ trong không khí[5]. Điều kiện môi trường đã gây ra sự suy giảm quần thể nghiêm trọng đối với loài P. monacha, vì thế mà P. monacha đã được xếp vào Loài nguy cấp[1].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Poeciliopsis lucida, một loài họ hàng với P. monacha, được tìm thấy ở hạ lưu các con sông thuộc Tây Bắc Mexico, và cũng là nơi mà P. monacha sinh sống. Tại đó, hai loài này lai tạp với nhau. Tuy nhiên, những cá thể đực thống trị của loài P. lucida lại có xu hướng giao phối với những cá thể cái đồng loại, còn những con cá đực cấp dưới sẽ có xu hướng giao phối với cá cái của loài P. monacha[6]. Con lai của P. monachaP. lucida được gọi là P. monacha-lucida (Schultz, 1969), và được quan sát ở khắp vùng hạ lưu của sông Fuerte, Sinaloa và Mocorito[7].

Khi một cá thể P. lucida đực giao phối với một cá thể P. monacha cái, con lai sinh ra mang thể lưỡng bội và tất cả đều là cá cái[8][9][10]. Tính trạng toàn cái như vậy là kết quả của quá trình phối sinh (hybridogenesis)[11], một phương thức sinh sản ở các loài là con lai (thường là con cái). Và nếu một con P. lucida đực giao phối với những con cá cái này (tức con lai P. monacha-lucida), con lai sinh ra cũng đều là cá cái nhưng lại mang thể tam bội[7].

Cá cái của loài P. monacha có tính ăn thịt đồng loại cao, trái ngược hoàn toàn so với cá cái của P. lucida. Chính vì thế, cá con của P. monacha luôn bơi gần đáy để lẩn trốn cá mẹ, trong khi đó, cá con của P. lucida lại bơi tự do xung quanh mẹ của chúng[12]. Phép lai giữa hai loài cá này đã làm giảm đi tính ăn thịt đồng loại ở các đời con lai của chúng[12].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

P. monacha có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 5,7 cm[1].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Daniels, A. (2019). Poeciliopsis monacha. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T17837A1532241. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T17837A1532241.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2019). “Order CYPRINODONTIFORMES: Families POECILIIDAE, ANABLEPIDAE, VALENCIIDAE, APHANIIDAE and PROCATOPODIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Poeciliopsis monacha trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  4. ^ Roberto E. Reis; Sven O. Kullander; Carl J. Ferraris (2003). Check List of the Freshwater Fishes of South and Central America. Nhà xuất bản EDIPUCRS. tr.570 ISBN 978-8574303611
  5. ^ a b c Vrijenhoek, Robert C.; Pfeiler, Edward; Wetherington, Jeffrey D. (1992). “Balancing selection in a desert stream-dwelling fish, Poeciliopsis monacha. Evolution. 46 (6): 1642–1657. doi:10.2307/2410021. JSTOR 2410021. PMID 28567757.
  6. ^ Dingle, Hugh; Hegmann, J.P. (2012). Evolution and Genetics in Life Histories. Springer Science & Business Media. tr. 116. ISBN 978-1468462708.
  7. ^ a b Dingle & Hegmann, sđd, tr.103-104
  8. ^ Turner, Bruce (2012). Evolutionary Genetics of Fishes. Springer Science & Business Media. tr. 151. ISBN 978-1468446524.
  9. ^ Tony J. Pitcher (2012). The Behaviour of Teleost Fishes. Springer Science & Business Media. tr. 270. ISBN 978-1468482614.
  10. ^ William S. Hoar; D.J. Randall; J.R. Brett (1979). Fish Physiology. Academic Press. tr. 363. ISBN 978-0080585284.
  11. ^ Thibault, Roger E. (1978). “Ecological and Evolutionary Relationships Among Diploid and Triploid Unisexual Fishes Associated with the Bisexual Species, Poeciliopsis lucida (Cyprinodontiformes: Poeciliidae)”. Evolution. 32 (3): 613–623. doi:10.2307/2407727. JSTOR 2407727.
  12. ^ a b Warren, Melvin L. Jr.; Burr, Brooks M. (2014). Freshwater Fishes of North America: Volume 1: Petromyzontidae to Catostomidae. JHU Press. tr. 101. ISBN 978-1421412023.