Bước tới nội dung

Power Rangers RPM

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Power Rangers RPM
Thể loạiAction-adventure
Khoa học viễn tưởng
Cyberpunk
Dystopian fiction
Sáng lậpHaim Saban
Toei Company
Eddie Guzelian
Phát triểnABC
The Walt Disney Company
Saban Capital Group
Toei Company
Dựa trênEngine Sentai Go-onger
by Toei Company
Đạo diễnMike Smith
Jonathan Brough
Vanessa Alexander
Charlie Haskell
Peter Salmon
Diễn viênSee "Cast"
Dẫn chuyệnOlivia Tennet
Nhạc phimBrad Hamilton
Soạn nhạcLeigh Roberts
Wayne Jones
William J. Sullivan
Quốc giaHoa Kỳ
Japan
Số tập32 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Giám chếKoichi Sakamoto
Eddie Guzelian
Judd Lynn
Nhà sản xuấtSally Campbell
Charles Knight
Jackie Marchand
Địa điểmAuckland, New Zealand
Kyoto, Japan, & Tokyo, Japan
Thời lượng22 minutes
Đơn vị sản xuấtBVS Entertainment
Renaissance Atlantic Entertainment
Toei Company, Ltd.
Ranger Productions, Ltd.
Nhà phân phốiDisney-ABC Domestic Television
Disney-ABC International Television
Trình chiếu
Kênh trình chiếuABC (ABC Kids)
Định dạng hình ảnh480i (SDTV)
720p (HDTV)
Phát sóng7 tháng 3 năm 2009 (2009-03-07) – 26 tháng 12 năm 2009 (2009-12-26)
Thông tin khác
Chương trình trướcPower Rangers Jungle Fury
Chương trình sauMighty Morphin Power Rangers (Re-version)
Power Rangers Samurai

Power Rangers RPM (Racing Performance Machines) là phần thứ 17 của loạt phim truyền hình Power Rangers của Mỹ. Như với tất cả các loạt Power Rangers trước đây, RPM sử dụng các cảnh quay, trang phục và các đạo cụ khác từ loạt Super Sentai, Engine Sentai Go-onger. Với việc tái thương hiệu Jetix thành Disney XD, chương trình Power Rangers RPM chỉ được phát trong khối ABC Kids trên các đài ABC. Tuy nhiên, các quốc gia như Vương quốc Anh đã phát sóng chương trình trên Jetix, và sau đó là Disney XD sau khi tái thương hiệu. Đây là loạt phim thứ tư của Disney không có crossover sau Power Rangers Ninja Storm, Power Rangers Mystic ForcePower Rangers Jungle Fury. Đây là mùa cuối cùng được sản xuất và phân phối bởi Disney và Renaissance-Atlantic Entertainment trước khi nhượng quyền thương mại cho Haim Saban, bắt đầu với Power Rangers Samurai.

Câu chuyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Một loại virus máy tính AI có tên Venjix chiếm lấy tất cả các máy tính của Trái đất, tạo ra một đội quân robot "Máy mài" và tiêu diệt hoặc bắt làm nô lệ cho hầu hết nhân loại. Chỉ còn lại thành phố Corinth, được bảo vệ bởi một trường lực gần như không thể xuyên thủng khỏi bầu không khí độc hại của vùng đất hoang bên ngoài. Venjix thử nhiều kế hoạch khác nhau để tiêu diệt Corinth và RPM Power Rangers của Doctor K chiến đấu để bảo vệ nó.

Vào năm 2011, tập phim "Clash of the Red Rangers" gồm hai phần của Power Rangers Samurai, cho thấy RPM thực sự nằm trong một vũ trụ khác của loạt phim Power Rangers.

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

[1]

Một bài báo của The New Zealand Herald đã báo cáo rằng Power Rangers RPM sẽ là mùa cuối cùng của loạt Power Rangers.[2] Tuy nhiên, vào giữa năm 2010, Haim Saban đã mua lại n Power Rangers từ Disney [3] và việc sản xuất đã được khởi động lại trong năm đó cho loạt phim năm 2011.[4]

RPM đã được cho là "đen tối" nhất so với các Power Rangers khác và được nhắm đến các khán giả lớn tuổi. Jungle Fury (được cho là có xếp hạng thấp) ban đầu được đặt là mùa cuối cùng, nhưng nghĩa vụ với Bandai buộc Disney phải sản xuất thêm một mùa nữa. RPM được cho là để tỏ lòng tôn kính với Mad MaxKẻ hủy diệt.[5]

Diễn viên và nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Eka Darville trong vai Scott Truman, Nhân viên điều hành Ranger Series Red.
  • Ari Boyland trong vai Flynn McAllister, Ranger Toán tử Series Blue.
  • Rose McIver trong vai trò hạ cánh mùa hè, Ranger Toán tử Series màu vàng.
  • Milo Cawthorne trong vai Ziggy Grover, Ranger Toán tử xanh.
  • Dan Ewing trong vai Dillon, Ranger Toán tử Series Đen.
  • Mike Ginn trong vai Gem, Ranger Toán tử vàng.
  • Li Ming Hu trong vai Gemma, Ranger Toán tử Series.
  • Olivia Tennet trong vai bác sĩ K, cố vấn cho Rangers và người tạo ra sức mạnh RPM.
  • James Gaylyn trong vai Đại tá Mason Truman, cha của Scott.
  • Damien Avery trong vai Đại tá Hicks
  • Mia Koning trong vai Vasquez
  • Murray Keane trong vai Benny
  • Andrew Laing là giọng nói của Venjix
  • John Sumner trong vai Fresno Bob
  • Adelaide Kane trong vai Tenaya 7/15.
  • Mark Mitchinson là giọng nói của Tướng Shifter
  • Charlie McDermott là giọng nói của General Crunch
  • Leighton Cardino là giọng nói của Kilobyte

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Jason Hoyte - Karen Kay Management”. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ Eriksen, Alanah (ngày 6 tháng 3 năm 2009). 'Power Rangers' defeated”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2009.
  3. ^ “CORRECTING and REPLACING PHOTOS Bandai America Powers up Like It's 1993; Brings Back Mighty Morphin Power Rangers in New Toy Line”. Business Wire. ngày 1 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2009.
  4. ^ Abrams, Rachel (ngày 22 tháng 9 năm 2010). 'Rangers' revamps”. Variety. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2010.
  5. ^ “The Darkest Season of 'Power Rangers' Was Also Its Best”. Inverse (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]