Pricilla Nanyang

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tiến sĩ Pricilla Nanyang (Priscila Nyanyang hoặc Priscilla Nyayang Joseph Kuch [1]) là một chính trị gia người Nam Sudan. Bà đã từng là thứ trưởng cho giới, trẻ em và phúc lợi xã hội cũng như bộ trưởng mà không có danh mục đầu tư.

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Nanyang có bằng Cử nhân Y khoa và Phẫu thuật vào năm 1978 từ Đại học Khartoum. Bà đã nhận bằng Thạc sĩ Y học Cộng đồng từ năm 1987 cũng từ Đại học Khartoum.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 2005 đến 2010, bà là thành viên của Phong trào Giải phóng Nhân dân Sudan (SPLM) của Quốc hội và Chủ tịch Ủy ban Nhân quyền tại Quốc hội.[3] Năm 2007, Nanyang đã tham gia vào một đội đặc nhiệm SPLM để cố gắng và tạo điều kiện cho các cuộc đàm phán hòa bình ở Darfur.[4] Nanyang là một trong bảy phụ nữ được bổ nhiệm vào nội các Nam Sudan vào tháng 6 năm 2010 [3] Bà được bổ nhiệm làm Bộ trưởng không có danh mục đầu tư trong Nội các Nam Sudan vào ngày 10 tháng 7 năm 2011 [5] Dự án nghiên cứu kéo dài tám tuần, được gọi là "Đánh giá toàn diện của Chính phủ Nam Sudan", để nghiên cứu cách Chính phủ Nam Sudan thực hiện kể từ khi thành lập năm 2005.[2]

Bà cũng là cựu thứ trưởng về phúc lợi giới tính, trẻ em và xã hội. Năm 2014, Bà đã điều phối một cuộc họp của các nhà hoạt động vì hòa bình phụ nữ ở Juba "để thúc đẩy sự nghiệp hòa bình, chữa lành và hòa giải".[6] Như Thứ trưởng, Bà đi du lịch đến thành phố New York vào năm 2013 cho Seession 57 của Ủy ban về địa vị của phụ nữ và trong khi ở New York gặp với Chương trình về hòa bình xây dựng và Quyền tại Đại học Columbia Viện Nghiên cứu Quyền con người.[7] Kể từ năm 2015, Nanyang cũng giữ chức chủ tịch Mạng lưới Hòa bình Phụ nữ Nam Sudan.[8]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Sudan Tribune: Plural news and views on Sudan”. www.sudantribune.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ a b Kuai, Mading Ngor Akec. “South Sudan's 'Minister without Portfolio' committed to lean and effective government”. The New Sudan Vision (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ a b “Kiir names seven women ministers in new regional cabinet - Sudan Tribune: Plural news and views on Sudan”. sudantribune.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ “SPLM task force on Darfur says conflicts has grown "complex" - Sudan Tribune: Plural news and views on Sudan”. www.sudantribune.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ The Newly Appointed Ministers, ngày 10 tháng 7 năm 2011
  6. ^ “South Sudan women propose sex ban until peace restored - Sudan Tribune: Plural news and views on Sudan”. Sudan Tribune: Plural news and views on Sudan. ngày 23 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  7. ^ “Women wage peace in South Sudan - Sudan Tribune: Plural news and views on Sudan”. www.sudantribune.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
  8. ^ “Women discuss their role in South Sudan peace process”. UNMISS. ngày 24 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.