Pseudocherleria laricina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pseudocherleria laricina
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Caryophyllales
Họ (familia)Caryophyllaceae
Tông (tribus)Sclerantheae
Chi (genus)Pseudocherleria
Loài (species)P. laricina
Danh pháp hai phần
Pseudocherleria laricina
(L.) Dillenb. & Kadereit, 2014[1][2]
Danh pháp đồng nghĩa[5]
  • Alsine laricina (L.) Crantz, 1766
  • Arenaria laricina (L.) Cham. & Schltdl., 1826
  • Minuartia laricina (L.) Mattf., 1921[3]
  • Sagina laricina (L.) Fenzl, 1833
  • Spergula laricina L., 1753[4]
  • Alsine pilifera Turcz., 1842
  • Arenaria pilifera Fisch. ex Ledeb., 1842

Pseudocherleria laricina là loài thực vật có hoa thuộc họ Cẩm chướng. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753 dưới danh pháp Spergula laricina.[4] Cho tới gần đây nó được coi là thuộc chi Minuartia với danh pháp Minuartia laricina.[3][6]

Năm 2014 Markus S. Dillenberger và Joachim W. Kadereit nhận thấy chi Minuartiađa ngành và tách nó ra như là loài điển hình của chi mới do các tác giả thiết lập là Pseudocherleria, với danh pháp tổ hợp mới là Pseudocherleria laricina.[1][2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thảo sống lâu năm, cao 10-30 cm. Các thân mọc thành vầng, bò sát mặt đất, phân nhiều nhánh; các nhánh mọc hướng lên, nhẵn nhụi hoặc có lông tơ. Lá không cuống, thảng-hình dùi, 0,8-1,5 cm × 0,5-1,5 mm, 1 gân, mép thưa lông rung, đỉnh nhọn thon. Cụm hoa hình xim. Cuống hoa 1-2 cm, có lông ngắn; lá bắc hình mác. Lá đài thuôn dài-hình mác, 4-5(-6) mm, 3 gân, mép có màng, đỉnh tù. Cánh hoa màu trắng, hình trứng ngược-thuôn dài, dài ~1,5 lần so với lá đài, đỉnh nguyên hoặc có khía. Chỉ nhị mở rộng dần dần. Quả nang gần thuôn dài-hình nón, 7-10 mm, khoảng 2 lần dài hơn lá đài, 3 mảnh vỏ. Hạt màu ánh nâu, hình cầu ép chặt, có sọc hơi nhăn; đường ráp với nốt sần dạng tua. Ra hoa tháng 7-8, tạo quả tháng 8-9.[7]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa Đông Siberia và Viễn Đông Nga (Amur, Chita, Khabarovsk, Primorsky, Sakhalin, Yakutia), Mông Cổ, bán đảo Triều Tiên, đông bắc Trung Quốc (Cát Lâm, Hắc Long Giang, Nội Mông).[5][7] Môi trường sống là các khu rừng bạch dương, bìa rừng lá kim; ở cao độ 400-1.600 m.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Markus S. Dillenberger & Joachim W. Kadereit, 2014. Maximum polyphyly: Multiple origins and delimitation with plesiomorphic characters require a new circumscription of Minuartia (Caryophyllaceae). Taxon 63(1): 64-88, doi:10.12705/631.5, xem trang 85.
  2. ^ a b Markus S. Dillenberger & Joachim W. Kadereit, 2014. Corrigendum to “Maximum polyphyly: Multiple origins and delimitation with plesiomorphic characters require a new circumscription of Minuartia (Caryophyllaceae)” [Taxon 63: 64–88, S1–S21. 2014]. Taxon 63(2): 451, doi:10.12705/632.42.
  3. ^ a b Johannes Mattfeld, 1921. Enumeratio specierum generis Minuartia (L.) emend. Hiern.: 85. M. laricina. Botanische Jahrbücher für Systematik, Pflanzengeschichte und Pflanzengeographie 57 (2, Beibl. 126): 33.
  4. ^ a b Carl Linnaeus, 1753. Spergula laricina. Species Plantarum 1: 441.
  5. ^ a b Pseudocherleria laricina trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 24-4-2023.
  6. ^ The Plant List (2010). Minuartia laricina. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ a b c Minuartia laricina trong Flora of China. Tra cứu ngày 24-4-2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]