Quảng Linh (nhà Thanh)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Quảng Linh (Nhà Thanh))
Quảng Linh
ᡤᡠᠸᠠᠩ
ᠨᡳᠩ
Hòa Thạc Thân vương
Dụ Thân vương
Tại vị1724 – 1726
Tiền nhiệmBảo Thái
Kế nhiệmQuảng Lộc
Thông tin chung
Sinh1705
Mất1739 (33–34 tuổi)
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La Quảng Linh (愛新覺羅 廣靈)
Hoàng tộcÁi Tân Giác La
Thân phụĐiệu Thân vương Bảo Thụ
Thân mẫuĐích Phúc tấn Đông Giai thị

Quảng Linh (chữ Hán: 廣靈; 17051739), hay Quảng Ninh (廣寧, tiếng Mãn: ᡤᡠᠸᠠᠩ ᠨᡳᠩ, Möllendorff: guwang ning)[1], Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng Linh được sinh ra vào giờ Sửu, ngày 4 tháng 9 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 44 (1705), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ hai của Điệu Thân vương Bảo Thụ, và là anh trai cùng cha khác mẹ của Dụ Trang Thân vương Quảng Lộc. Mẹ ông là Đích Phúc tấn Đông Giai thị (佟佳氏).[2] Tháng 10 năm Khang Hi thứ 61 (1722), ông được phong làm Tam đẳng Thị vệ. Tháng 10 năm sau (1723), sau khi Ung Chính lên ngôi thì ông được thăng làm Đầu đẳng Thị vệ. Tháng 12 năm thứ 1724, bác của ông là Dụ Thân vương Bảo Thái bị đoạt tước nên ông được tập tước Dụ Thân vương đời thứ 3, thay quyền Lĩnh Thị vệ Nội đại thần.[3]

Tháng 10 năm 1726, Ung Chính Đế chỉ dụ: "Quảng Linh làm việc nhiều sai lầm, chưa bỏ thói kết đảng của Bảo Thái",[a] từ đó cách tước của ông, giam cầm trong Tông Nhân phủ. Tước vị sẽ do em trai Quảng Lộc thừa kế.[4] Đến năm 1735, sau khi Càn Long lên ngôi, ông mới được thả ra khỏi Tông Nhân phủ nhưng vẫn bị giam lỏng tại nhà, không được sự cho phép thì không được ra ngoài.[5]

Năm Càn Long thứ 4 (1739), ông qua đời vào giờ Dần ngày 9 tháng 6 (âm lịch), thọ 35 tuổi.

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đích Phúc tấn: Hoàn Nhan thị (完顏氏), con gái của Nội các Học sĩ Đạt Sắc (達色).
  • Thứ thiếp:
    • Phó thị (傅氏), con gái của Phó Húc (傅旭).
    • Vương thị (王氏), con gái của Vương Thiên Tá (王天佐).
    • Tạ thị (謝氏), con gái của Tạ Đình Bích (謝廷璧).
    • Ngô thị (吳氏), con gái của Ngô Quốc Quân (吳國均).
    • Trần thị (陳氏), con gái của Trần Đại (陳大).
    • Vương thị (王氏), con gái của Vương Thế Quý (王世貴).
    • Vương thị (王氏), con gái của Vương Quốc Đống (王國棟).
    • Chu thị (周氏), con gái của Chu Phương Đức (周方德).

Con trai[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Thành Dũng (誠勇; 17261761), mẹ là Thứ thiếp Phó thị. Có 7 con trai.
  2. Thành Phương (誠芳; 17301735), mẹ là Đích Phúc tấn Hoàn Nhan thị. Chết yểu.
  3. Thành Nguyên (誠元; 17321736), mẹ là Đích Phúc tấn Hoàn Nhan thị. Chết yểu.
  4. Thành Anh (誠英; 17351737), mẹ là Thứ thiếp Vương thị (con gái của Vương Thiên Tá). Chết yểu.
  5. Thành Liệt (誠烈; 17351736), mẹ là Thứ thiếp Tạ thị. Chết yểu.
  6. Thành Hằng (誠恒; 17361737), mẹ là Thứ thiếp Tạ thị. Chết yểu.
  7. Thành Quý (誠貴; 17371738), mẹ là Thứ thiếp Tạ thị. Chết yểu.
  8. Thành Hưng (誠興; 17381788), mẹ là Thứ thiếp Ngô thị. Có 8 con trai.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nguyên văn: 廣寧治事錯繆,未除保泰朋黨之習

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Viện bảo tàng Cố cung Quốc gia, Hồ sơ số 412000486
  2. ^ Ngọc điệp, tr. 1301, Quyển 3, Giáp 3
  3. ^ Viện bảo tàng Cố cung Quốc gia, Hồ sơ số 412000542
  4. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1741), tr. 746-747, Quyển 49
  5. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1799), tr. 225-226, Quyển 4

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ngọc điệp. “Ái Tân Giác La Tông phổ”.
  • Viện bảo tàng Cố cung Quốc gia. “Cung trung đương tấu triệp & Quân cơ xứ đương triệp”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
  • Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1741). Ngạc Nhĩ Thái; Trương Đình Ngọc (biên tập). Thế Tông Hiến Hoàng đế Thực lục.[liên kết hỏng]
  • Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1799). Khánh Quế; Đổng Cáo (biên tập). Cao Tông Thuần Hoàng đế Thực lục. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.