Quận Mineral, Montana

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Quận Mineral là một quận thuộc tiểu bang Montana, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở , Montana6. Quận được đặt tên theo. Dân số theo điều tra năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là người.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận này có diện tích km2, trong đó có km2 là diện tích mặt nước.

Các quận giáp ranh[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Theo điều tra dân số 2 năm 2000, quận này đã có dân số 3.884 người, 1.584 hộ gia đình, và 1.067 gia đình sống trong quận hạt. Mật độ dân số là 3 người trên một dặm vuông (1/km ²). Có 1.961 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình 2 trên một dặm vuông (1/km ²). Thành phần chủng tộc của cư dân sinh sống trong quận gồm 94,57% người da trắng, 0,21% da đen hay Mỹ gốc Phi, 1,93% người Mỹ bản xứ, 0,51% châu Á, Thái Bình Dương 0,03%, 0,26% từ các chủng tộc khác, và 2,50% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. 1,57% dân số là người Hispanic hay Latino thuộc một chủng tộc nào. 22,5% là người gốc Đức, Ailen 14,6%, 9,9% tiếng Anh, 8,1% và 8,0% người Mỹ gốc Na Uy theo điều tra dân số năm 2000.

Có 1.584 hộ, trong đó 27,70% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung với họ, 57,70% là đôi vợ chồng sống với nhau, 6,00% có một chủ hộ nữ và không có chồng, và 32,60% là không lập gia đình. 26,60% hộ gia đình đã được tạo ra từ các cá nhân và 8,20% có người sống một mình65 tuổi hoặc cao hơn. Cỡ hộ trung bình là 2,41 và cỡ gia đình trung bình là 2,90.

Trong quận cơ cấu độ tuổi dân cư được trải ra với 24,30% dưới độ tuổi 18, 6,40% 18-24, 25,30% 25-44, 29,80% từ 45 đến 64, và 14,20% từ 65 tuổi trở lên người. Độ tuổi trung bình là 41 năm. Đối với mỗi 100 nữ có 106,20 nam giới. Đối với mỗi 100 nữ 18 tuổi trở lên, đã có 105,60 nam giới.

Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận đạt mức USD 27.143, và thu nhập trung bình cho một gia đình là USD 32.096. Phái nam có thu nhập trung bình USD 26.782 so với 18.258 USD đối với phái nữ. Thu nhập bình quân đầu người là 15.166 USD. Có 12,80% gia đình và 15,80% dân số sống dưới mức nghèo khổ, bao gồm 18,70% những người dưới 18 tuổi và 8,50% của những người 65 tuổi hoặc cao hơn.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]