Quyền LGBT ở Bulgaria

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quyền LGBT ở Bulgaria
Vị trí của Bulgaria (xanh đậm)

– ở Châu Âu (xanh nhạt & xám đậm)
– trong Liên minh châu Âu (xanh nhạt)  –  [Chú giải]

Tình trạng hợp pháp của quan hệ cùng giớiHợp pháp từ năm 1858 (một phần Đế quốc Ottoman) đến năm 1879
Hợp pháp từ năm 1968,
độ tuổi đồng ý cân bằng trong năm 2002
Bản dạng giớiNgười chuyển giới được phép thay đổi giới tính sau khi chuyển đổi giới tính (xem bên dưới)
Phục vụ quân độiNgười đồng tính nam, đồng tính nữ và song tính được phép phục vụ
Luật chống phân biệt đối xửBảo vệ trong tất cả các lĩnh vực kể từ năm 2004 và 2015 (xem bên dưới)
Quyền gia đình
Công nhận mối quan hệKhông công nhận mối quan hệ đồng giới.
Hạn chế:
Hôn nhân đồng giới bị hiến pháp cấm.
Nhận con nuôiCác cá nhân LGBT có thể nhận con nuôi

Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (tiếng Bulgaria: лесбийки, гей, бисексуални и трансджендър) ở Bulgaria có thể phải đối mặt với những thách thức pháp lý mà những người không phải LGBT không gặp phải. Cả hai hoạt động tình dục đồng giới nam và nữ đều hợp pháp trong Bulgaria, nhưng các cặp đồng giới và nhà đứng đầu bởi các cặp đồng giới không đủ điều kiện cho cùng một biện pháp bảo vệ pháp lý có sẵn cho các cặp vợ chồng khác giới. Phân biệt đối xử trên cơ sở khuynh hướng tình dục đã bị cấm từ năm 2004, với sự phân biệt đối xử dựa trên thay đổi giới tính bị đặt ra ngoài vòng pháp luật kể từ năm 2015.

Bulgaria, giống như hầu hết các quốc gia trong Trung và Đông Âu, có xu hướng bảo thủ xã hội khi nói đến các vấn đề như đồng tính luyến ái.

Bảng tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Hoạt động tình dục đồng giới hợp pháp Yes (Từ năm 1968)
Độ tuổi đồng ý Yes (Từ năm 2002)
Luật chống phân biệt đối xử trong việc làm Yes (Từ năm 2004)
Luật chống phân biệt đối xử trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ Yes (Từ năm 2004)
Luật chống phân biệt đối xử trong tất cả các lĩnh vực khác (bao gồm phân biệt đối xử gián tiếp, ngôn từ kích động thù địch) Yes (Từ năm 2004)
Luật chống phân biệt đối xử liên quan đến bản sắc giới Yes (Từ năm 2015)
Luật tội phạm kì thị bao gồm khuynh hướng tình dục và bản sắc giới No
Hôn nhân đồng giới No/Yes (Hiến pháp cấm từ năm 1991; hôn nhân đồng giới được thực hiện tại EU được công nhận cho mục đích cư trú kể từ năm 2018)
Công nhận các cặp đồng giới No
Nhận nuôi bởi các cá nhân LGBT Yes (Đàn ông độc thân hiếm khi được phép nhận nuôi, bất kể xu hướng tình dục)
Con nuôi của các cặp vợ chồng đồng giới No
Con nuôi chung của các cặp đồng giới No
Đồng tính nữ, đồng tính nam và song tính được phép phục vụ công khai trong quân đội Yes (Từ năm 2006)
Quyền thay đổi giới tính hợp pháp Yes (Từ năm 1999)
Truy cập IVF cho các cặp đồng tính nữ No (Chỉ dành cho các cặp vợ chồng và phụ nữ độc thân)
Mang thai hộ cho các cặp đồng tính nam No (Cấm bất kể xu hướng tình dục)[1]
NQHN được phép hiến máu Yes (Không cấm)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “SURROGACY IN BULGARIA”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2019.