Rhamnidium nipense
Rhamnidium nipense | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Rosales |
Họ (familia) | Rhamnaceae |
Phân họ (subfamilia) | Rhamnoideae |
Tông (tribus) | Rhamneae |
Chi (genus) | Rhamnidium |
Loài (species) | R. nipense |
Danh pháp hai phần | |
Rhamnidium nipense Urb., 1924[1] |
Rhamnidium nipense là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được Ignatz Urban miêu tả khoa học đầu tiên năm 1924.[1][2]
Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]
Loài này được tìm thấy tại ven dãy núi Nipe giữa Piedra Gorda và Woodfred trong các đồng cây bụi, tỉnh Oriente (nay thuộc tỉnh Holguín), miền đông Cuba.[1][3]
Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]
Cây bụi. Các cành thon búp măng, cành non nhẵn nhụi, có sọc đen. Các lá kèm giữa các cuống lá hình mác hẹp, đỉnh chẻ đôi ngắn, dài 3 mm, rất sớm rụng. Lá mọc đối, cuống lá dài 6 - 8 mm, hình trứng, đáy cắt cụt hoặc hình tim rất thấp, thu hẹp dần tới đỉnh, đỉnh nhọn hoặc tù với mấu nhọn rất ngắn, dài 3,5-5 cm, rộng 2-3 cm, gân giữa mặt trên ép rất hẹp, 6-7 gân mỗi bên, thanh mảnh, nổi rõ hai bên, lệch góc 40-70°, gân thấp nhất gần như nằm ngang, các gân trên dần dần dốc hơn, gân mắt lưới ở cả hai mặt đều nhỏ, mép nguyên, mặt trên bóng láng, màu xanh lục tối với các đốm không đều nổi rõ, mặt dưới màu xanh lục-vàng mờ với đốm đen, dạng giấy. Chỉ nhìn thấy cụm hoa đang mang quả, ở nách lá với cuống dài 6-12 mm phủ phấn trắng, 2-3 hoa; không thấy lá bắc; cuống hoa dài 5-7 mm, dày dần về phía trên. Toàn bộ đài hoa bền phía dưới quả; ống đài nửa hình cầu; thùy 5, hình tam giác, bên trong theo chiều dài hơi có gờ, thưa đốm màu đen, dài 1 mm. Không thấy cánh hoa. Quả hạch hình trứng ngược, vòi nhụy có mấu nhọn bền, dài 9 mm, dày 6,5 mm, vỏ quả ngoài dày ~0,5 mm. Hạt 1, hình trứng ngược-hình cầu; vỏ hạt dạng màng thưa đốm đen; không nội nhũ. Phôi thẳng, hình trứng ngược-hình cầu hơi nén; các lá mầm rất lồi, nhiều ngăn màu đen bóng nuôi dưỡng; rễ mầm nhọn thuôn tròn, ngắn hơn lá mầm 5 lần, phía dưới màu nâu đen.[1]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- Tư liệu liên quan tới Rhamnidium nipense tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Rhamnidium nipense tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Rhamnidium nipense”. International Plant Names Index.
- ^ a b c d Urban Ignatz, 1924. Plantae cubenses novae vel rariores. II: Rhamnidium nipense. Symbolae Antillanae: seu fundamenta florae Indiae occidentalis. 219-220.
- ^ The Plant List (2010). “Rhamnidium nipense”. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2021.
- ^ Rhamnidium nipense trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 31-8-2021.