Rudy Gobert

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rudy Gobert
Gobert in 2022
Số 27 – Minnesota Timberwolves
Vị tríTrung phong
Giải đấuNBA
Thông tin cá nhân
Sinh26 tháng 6, 1992 (31 tuổi)
Saint-Quentin, Pháp
Quốc tịchPháp Pháp
Thống kê chiều cao7 ft 1 in (216 cm)
Thống kê cân nặng258 lb (117 kg)
Thông tin sự nghiệp
NBA Draft2013 / Vòng: 1 / Chọn: 27 tổng
Được lựa chọn bởi Denver Nuggets
Sự nghiệp thi đấu2011–hiện tại
Quá trình thi đấu
20112013Cholet
20132022Utah Jazz
2013–2014Bakersfield Jam
2022–nayMinnesota Timberwolves
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng
Thống kê tại NBA.com
Danh hiệu
Bóng rổ nam
Đại diện cho  Pháp
Summer Olympics
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2020 Tokyo Team
World Cup
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2014 Spain
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2019 China
EuroBasket
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2022 Germany
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2015 France

Rudy Gobert-Bourgarel (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1992) là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Pháp cho Minnesota Timberwolves thuộc Hiệp hội Bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA). Anh cũng đại diện cho đội bóng rổ quốc gia Pháp trong các giải đấu quốc tế. Với chiều cao 7 ft 1 in (2,16 m) và sải tay 7 ft 9 in (2,36 m), Gobert chơi ở vị trí trung phong.

Trong năm 2018, 2019 và 2021, anh đã giành được giải thưởng Cầu thủ phòng ngự xuất sắc nhất năm của NBA, khiến anh trở thành một trong ba cầu thủ duy nhất trong Lịch sử NBA đã giành được vinh dự đó ít nhất ba lần. Anh đã 4 lần ghi danh vào đội hình All-NBA, 6 lần All-Defensive first team, và 3 lần NBA All-Star. Anh là NBA Blocks leader trong mùa giải 2016-17 và NBA rebounding leader trong mùa giải 2021-2022. Vào năm 2019, Gobert đã phá vỡ kỷ lục một mùa cho những cú slam dunk với 306 lần. Năm đó, Gobert cũng dẫn đầu NBA về hỗ trợ, với 482 lần, tỷ lệ ném bóng hiệu quả 66,9% và tỷ lệ ném trúng ở mức 68,2%. Gobert có tên trong đội All-NBA second team vào năm 2017, và All-NBA third team năm 2019, 2020, 2021.

Xuất thân[sửa | sửa mã nguồn]

Gobert sinh ra tại Saint-Quentin, Aisne ở miền Bắc nước Pháp. Anh là con trai của Corinne Gobert[1]Rudy Bourgarel (fr), một cựu cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp từ Guadeloupe từng chơi cho đội tuyển Pháp ở thập kỷ 1980. Trước khi đi theo con đường chuyên nghiệp, Bourgarel từng theo học Đại học Marist tại New York.[2] Lớn lên tại thị trấn quê hương của mình, Gobert bắt đầu chơi bóng năm 2003 cho câu lạc bộ JSC St-Quentin, trước khi gia nhập đội bóng Saint-Quentin BB. Năm 2007, anh đầu quân trung tâm đào tạo học viên của Cholet Basket và vào năm 2010, anh tham dự giải vô địch U-18 thế giới trong màu áo đội U-18 quốc gia, nơi anh kết thúc với tư cách cầu thủ ghi điểm và rebound nhiều nhất đội.[3]

Sự nghiệp chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2019-20[sửa | sửa mã nguồn]

Qua 45 trận đầu tiên trong mùa giải 2019-2020, Gobert ghi trung bình 15,7 điểm và 14,6 rebound mỗi trận [4] và đã trở thành chỗ dựa cho đội Utah Jazz về tấn công cũng như phòng thủ.[5] Vào ngày 30 tháng 1 năm 2020, Gobert, cùng với đồng đội Donovan Mitchell, được vinh danh là cầu thủ dự bị cho các đội bờ Tây cho All-Star NBA Game 2020.[6] Lựa chọn anh là người đầu tiên cho All-Star được đưa ra trong bối cảnh thảo luận rằng những sai lầm của anh ấy trong hai trận All-Star trước đó là một trong những điều tồi tệ nhất trong lịch sử NBA.[7]

Vào ngày 11 tháng 3 năm 2020, một trận đấu giữa Utah Jazz và Oklahoma City Thunder đã bị hoãn ngay trước khi bắt đầu sau khi phát hiện ra rằng hai cầu thủ bị đưa vào danh sách chấn thương do bệnh tật - Rudy Gobert và đồng đội Emmanuel Mudiay - có thể đã nhiễm virus SARS- CoV-2, virus gây ra đại dịch coronavirus 2019. Gobert và Mudiay đã được đưa đến một bệnh viện địa phương và Gobert đã cho kết quả xét nghiệm dương tính. NBA sau đó đã đình chỉ phần còn lại của mùa giải 2019-2020. Chỉ hai ngày trước đó, Gobert đã chạm vào tất cả micrô và máy ghi âm trong một cuộc họp báo nhằm mỉa mai phản ứng của Utah Jazz trước đại dịch.[8] Sau đó Gobert đã thú tội rằng những hành vi bất cẩn của anh làm cho những người khác bị dịch bệnh liên lụy, anh hi vọng rằng câu chuyện của mình sẽ giống như một lời cảnh báo đẻ tránh lây lan virus.[9][10]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

* Dẫn đầu giải đấu

NBA[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải thường niên[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đội GP GS MPG FG% 3P% FT% RPG APG SPG BPG PPG
2013-14 Utah 45 0 9.6 .486 .492 3.4 .2 .2 .9 2.3
2014-15 Utah 82 37 26.3 .604 .000 .623 9.5 1.3 .8 2.3 8.4
2015-16 Utah 61 60 31.7 .559 .569 11.0 1.5 .7 2.2 9.1
2016-17 Utah 81 81 33.9 .661 .000 .653 12.8 1.2 .6 2.6* 14.0
2017-18 Utah 55 55 32.4 .615 .681 10.7 1.4 .8 2.3 13.5
2018-19 Utah 81 80 31.8 .669* .636 12.9 2.0 .8 2.3 15.9
Sự ngiệp 406 314 28.7 .629 .000 .631 10.5 1.3 .7 2.2 11.1

Trận playoff[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đội GP GS MPG FG% 3P% FT% RPG APG SPG BPG PPG
2017 Utah 9 9 27.3 .635 .480 9.9 1.2 1.0 1.3 11.6
2018 Utah 11 11 34.8 .655 .603 10.7 1.0 .9 2.3 13.2
2019 Utah 5 5 30.4 .594 .783 10.2 1.4 .6 2.6 11.2
Sự nghiệp 25 25 31.3 .637 .588 10.3 1.2 .9 2.0 12.2

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Reiter, Ben biên tập (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Standing tall: Rudy Gobert altering shots, perceptions of French players”. Standing tall: Rudy Gobert altering shots, perceptions of French players. Truy cập 29 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ Tribune, Aaron Falk. “Utah Jazz: Rudy Gobert living his father's NBA dream”. The Salt Lake Tribune. Truy cập 27 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ “Rudy Gobert, un ancien basketteur de Saint-Quentin (02) en NBA la saison prochaine”. FranceTVInfo.fr (bằng tiếng Pháp). 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập 28 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ “Rudy Gobert Stats”. Basketball-Reference.com. Truy cập 12 tháng 3 năm 2020.
  5. ^ Lowman, Mychal (25 tháng 1 năm 2020). “OMG OMG OMG OMG Utah Jazz win because Rudy Gobert is defensive god of the year”. SLC Dunk. Truy cập 12 tháng 3 năm 2020.
  6. ^ Smith, Sekou (30 tháng 1 năm 2020). “Jimmy Butler, Chris Paul, Russell Westbrook highlight reserves for All-Star Game 2020”. NBA.com. Truy cập 12 tháng 3 năm 2020.
  7. ^ Buckley, Zach (15 tháng 1 năm 2020). “10 of the Worst Snubs in NBA All-Star History”. Bleacher Report. Truy cập 12 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ “Rudy Gobert touches reporters' mics, out for Jazz-Nuggets game (illness)”. ProBasketballTalk | NBC Sports (bằng tiếng Anh). 11 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ “Jazz center Rudy Gobert apologizes for 'careless' actions”. ESPN.com. 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập 12 tháng 3 năm 2020.
  10. ^ Boren, Cindy; Bieler, Des (12 tháng 3 năm 2020). “Rudy Gobert, first NBA player found to have coronavirus, apologizes: 'I was careless and have no excuse'. The Washington Post. Truy cập 13 tháng 3 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]