Scaphochlamys gracilipes

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scaphochlamys gracilipes
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Scaphochlamys
Loài (species)S. gracilipes
Danh pháp hai phần
Scaphochlamys gracilipes
(K.Schum.) S.Sakai & Nagam., 2006[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Boesenbergia gracilipes (K.Schum.) R.M.Sm., 1982[3]
  • Haplochorema gracilipes K.Schum., 1899[4]

Scaphochlamys gracilipes là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann mô tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp Haplochorema gracilipes. Năm 2006, Shoko Sakai và Hidetoshi Nagamasu chuyển nó sang chi Scaphochlamys.[5]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Beccari O. 2839; do Odoardo Beccari (1843-1920) thu thập tại núi Wah (Gunung/Gunong Wah) tỉnh Kuching, bang Sarawak tháng 11 năm 1866. Holotype lưu giữ tại phòng mẫu cây Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Italia (Museo di Storia Naturale dell’Università) ở Firenze (FI), các isotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh (E), Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K) và Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Pháp (Muséum National d'Histoire Naturelle) ở Paris, Pháp (P).[2][6] Theo bản đồ của Beccari năm 1902 thì vị trí của Gunung Wa (không có chữ h) khoảng 1°9′0″B 110°13′0″Đ / 1,15°B 110,21667°Đ / 1.15000; 110.21667 ở tây nam Sarawak.[1][7] Một mẫu khác là Burtt B.L. 8281 thu thập ngày 15 tháng 6 năm 1975 tại tọa độ 4°4′42″B 114°53′57″Đ / 4,07833°B 114,89917°Đ / 4.07833; 114.89917, Vườn quốc gia Gunung Mulu, gần sông Terekan (Sungai Terekan), Sarawak, hiện nay được lưu giữ tại E.[6]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh gracilipes trong tiếng Latinh có nghĩa là chân/cuống thanh mảnh; ở đây là để nói tới cuống cụm hoa và trục cụm hoa rất thanh mảnh của loài này (theo mô tả của Schumann: inflorescentia.... petiolo et rhachi tenuibus gracillimis).[4]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy ở bang Sarawak, Malaysia, phần trên đảo Borneo.[1][4][8] Môi trường sống là rừng thường xanh vùng đất thấp.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thảo sống lâu năm, cao 20–25 cm, thân rễ bò lan, thân 1 lá, các lá có cuống dài 5–8 cm, bẹ và lưỡi bẹ khó thấy, thuôn dài hoặc thuôn dài-gần hình trứng ngược; phiến lá dài 12–17 cm và rộng 4–7 cm, hai mặt nhẵn nhụi, chuyển thành màu ánh nâu khi khô. Cụm hoa hình chùy lỏng lẻo, dài 10 cm, với cuống cụm hoa và trục hoa rất mỏng và thanh mảnh; lá bắc 5, hình trứng-thẳng, dài 8 mm, gập nếp, nhẵn nhụi; bầu nhụy nhẵn nhụi.[4][9]

Nhóm Anomala[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm Anomala được xác định là có cụm hoa lỏng lẻo, các lá bắc dạng màng sắp xếp xoắn ốc, các lá bắc con tương tự nhưng hầu hết là dài hơn lá bắc, lá bắc con thứ nhất có 2 gờ lưng rất mờ nhạt và khó thấy, hoa nhỏ dài ~2,5 cm, với cánh môi màu trắng dài ~1 cm, vỏ quả ngoài có u/bướu nhỏ. Nhóm Anomala bị giới hạn ở phía tây của đới khâu Đường Lupar chạy theo hướng đông đông nam qua Engkilili và Lubok Antu. Gồm bảy loài là S. anomala, S. gracilipes, S. iporii, S. lanjakensis, S. penyamar, S. salahuddiniana, S. scintillans.[10]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Scaphochlamys gracilipes tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Scaphochlamys gracilipes tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Scaphochlamys gracilipes”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d Olander, S.B. (2020). Scaphochlamys gracilipes. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T117430812A124284442. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T117430812A124284442.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b Shoko Sakai & Hidetoshi Nagamasu, 2006. Systematic Studies of Bornean Zingiberaceae V. Zingiberoideae of Lambir Hills, Sarawak. Blumea 51(1): 95-115, doi:10.3767/000651906X622364, xem trang 110-111.
  3. ^ Smith R. M., 1982. Systematic notes on, and new species of, Zingiberaceae of the Gunung Mulu National Park. Bot. J. Linn. Soc. 85: 36 –73.
  4. ^ a b c d Schumann K. M., 1899. Monographie der Zingiberaceae von Malaisien und Papuasien: Haplochorema gracilipes trong Engler A., 1899. Botanische Jahrbücher für Systematik, Pflanzengeschichte und Pflanzengeographie 27(3): 332.
  5. ^ The Plant List (2010). Scaphochlamys gracilipes. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  6. ^ a b Scaphochlamys gracilipes trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 15-4-2021.
  7. ^ Beccari O., 1902. Nelle Foreste di Borneo. Viaggi e ricerche di un naturalista: 667.
  8. ^ Scaphochlamys gracilipes trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 15-4-2021.
  9. ^ Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Haplochorema gracilipes trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 90.
  10. ^ Ooi Im Hin, Meekiong Kalu & Wong Sin Yeng, 2017. A review of Scaphochlamys (Zingiberaceae) from Borneo, with description of eleven new species. Phytotaxa 317(4): 231–279, doi:10.11646/PHYTOTAXA.317.4.1.