Scaphochlamys oculata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scaphochlamys oculata
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Scaphochlamys
Loài (species)S. oculata
Danh pháp hai phần
Scaphochlamys oculata
(Ridl.) Holttum, 1950[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Boesenbergia oculata (Ridl.) Schltr., 1913
  • Gastrochilus oculatus Ridl., 1899[3]
  • Gastrochilus oculata Ridl., 1899 orth. var.

Scaphochlamys oculata là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp Gastrochilus oculata (đúng ra là Gastrochilus oculatus do Gastrochilus là danh từ giống đực).[3] Năm 1950, Richard Eric Holttum chuyển nó sang chi Scaphochlamys.[2][4]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Ridley H.N. 8484; do Henry Nicholas Ridley thu thập năm 1897[2] ở cao độ ~457[3] - 500 m, tọa độ 3°18′59″B 101°43′55″Đ / 3,31639°B 101,73194°Đ / 3.31639; 101.73194, đường hẻm Pahang, bang Selangor, Malaysia bán đảo. Mẫu lectotype lưu giữ Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K).[5]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại các bang Negeri Sembilan, PahangSelangor, miền trung Malaysia bán đảo.[1][6] Được tìm thấy trong các khu rừng khộp (Dipterocarpaceae) từ vùng đất thấp tới vùng đồi. Loài này phát triển tốt trong các thung lũng, đặc biệt là trên nền rừng với lớp mùn dày, ở cao độ 110 – 565 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Thân rễ thanh mảnh, bò lan khá dài, khoảng cách giữa các chồi lá tới 10 cm. Các chồi lá 1 lá và vài bẹ không phiến lá; bẹ dài nhất tới ~10 cm, nhẵn nhụi hoặc hơi có lông; phiến lá hình trứng, nhẵn nhụi, dài 20–25 cm, rộng 8–12 cm, màu xanh lục sẫm, mặt dưới màu ánh tía, thường rộng nhất gần đáy, đáy thuôn tròn đến hình tim và hơi men xuống cuống lá, đỉnh nhọn rộng, không hoặc chỉ hơi nhọn thon; các gân rõ nét ~14; cuống lá dài tới 25–28 cm, nhẵn nhụi; bẹ dài ~5 cm. Cán hoa thanh mảnh, ngắn, dài 2–5 cm, ở bên, có lông ngắn về phía đỉnh; cuống cụm hoa dài 2,5 cm, bao bọc trong bẹ ở đáy cuống lá. Cành hoa bông thóc, hình trứng, kết đặc, dài 3,8–5 cm, rộng 2,5 cm, với ~15 lá bắc xếp lợp. Lá bắc hình trứng tới hình mác, dài 2,7-3,5 cm, rộng tới 1,3-1,5 cm, màu đỏ, gần như nhẵn nhụi, mép nhẵn mỏng hẹp, đỉnh hơi tỏa rộng nhưng không uốn ngược, các lá bắc dưới tù, các lá bắc trên nhọn. Lá bắc con thứ nhất dài tới 2,5 cm và rộng 1,2 cm, 3 thùy; thứ hai tới 2,2 cm; thứ ba tới 1,8 cm. Hoa 2-3 trong mỗi lá bắc. Đài hoa với bầu nhụy dài 1,3-1,5 cm, 2 thùy rất ngắn. Ống tràng dài 2,5–3 cm, hơi nở rộng về phía trên, các thùy hình mác, nhọn, dài 1,5-1,9 cm, màu trắng; thùy tràng lưng rộng 6 mm tại đáy. Nhị lép thuôn dài, hình mác, tù rộng hay thuôn tròn, có lông tơ, dài 1,3-1,9 cm, rộng 5 mm, màu trắng. Cánh môi hình trứng ngược, dài ~2,2 cm và rộng 1,5 cm hoặc hơn, màu trắng, 2 thùy tới gần 50% chiều dài về phía đáy, dải giữa màu vàng với 2 vệt màu đỏ thắm sẫm ở đáy (đôi khi không có). Chỉ nhị ngắn và rộng, dài ~3 mm; bao phấn mập, dài ~5 mm, cong về phía trước, các ngăn bao phấn phân nhánh với rãnh sâu giữa chúng, rời tại đáy, có lông tơ; mào bao phấn rất ngắn, thuôn tròn, hầu như không uốn ngược, không rộng hơn phần còn lại của bao phấn.[2][3]

S. oculata giống S. biloba ở chỗ có kiểu bò lan với chồi lá 1 lá thường có cuống dài, cụm hoa nhỏ với cuống ngắn, mào bao phấn nhỏ và màu của hoa. Tuy nhiên, nó khác ở chỗ đáy lá rộng hơn, các lá bắc rộng hơn chứa tới 3 hoa. Rất có thể là S. oculataS. concinna là đồng loài và nếu điều này là đúng thì danh pháp của chúng sẽ là S. concinna (do danh pháp này có trước).[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Scaphochlamys oculata tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Scaphochlamys oculata tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Scaphochlamys oculata”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Sam, Y.Y. (2019). Scaphochlamys oculata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T117455011A124284492. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T117455011A124284492.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c d e Holttum R. E., 1950. The Zingiberaceae of the Malay peninsula: Scaphochlamys oculata. Gardens' Bulletin. Singapore 13: 92-93.
  3. ^ a b c d Ridley H. N., 1899. The Scitamineae of the Malay peninsula: Gastrochilus oculata. Journal of the Straits Branch of the Royal Asiatic Society 32: 117.
  4. ^ The Plant List (2010). Scaphochlamys oculata. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ Scaphochlamys oculata trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 23-4-2021.
  6. ^ Scaphochlamys oculata trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 23-4-2021.