Si Narong (huyện)
Giao diện
Số liệu thống kê | |
---|---|
Tỉnh: | Surin |
Văn phòng huyện: | Narong 14°46′1″B 103°52′29″Đ / 14,76694°B 103,87472°Đ |
Diện tích: | 410 km² |
Dân số: | 46.029 (2005) |
Mật độ dân số: | 112,3 người/km² |
Mã địa lý: | 3215 |
Mã bưu chính: | 32150 |
Bản đồ | |
Si Narong (tiếng Thái: ศรีณรงค์) là một huyện (amphoe) của tỉnh Surin, đông bắc Thái Lan.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Tiểu huyện (king amphoe) được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1995 với 5 tambon split từ Sangkha.[1]
Theo quyết định của chính phủ Thái Lan vào ngày 15 tháng 5 năm 2007, tất cả 81 tiểu huyện đều được nâng lên thành huyện.[2] Với việc đăng công báo ngày 24 tháng 8, việc nâng cấp này thành chính thức.[3]
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là: Sangkha, Lamduan và Sikhoraphum của tỉnh Surin, Prang Ku và Khukhan của tỉnh Sisaket.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Huyện này được chia thành 5 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 62 làng (muban). Không có khu vực đô thị, có 5 Tổ chức hành chính tambon.
STT. | Tên | Tên Thái | Số làng | Dân số | |
---|---|---|---|---|---|
1. | Narong | ณรงค์ | 13 | 9.523 | |
2. | Chaenwaen | แจนแวน | 11 | 8.952 | |
3. | Truat | ตรวจ | 15 | 12.457 | |
4. | Nong Waeng | หนองแวง | 11 | 5.795 | |
5. | Si Suk | ศรีสุข | 12 | 9.302 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งเขตท้องที่อำเภอสังขะ จังหวัดสุรินทร์ ตั้งเป็นกิ่งอำเภอศรีณรงค์” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 112 (Special 9 ง): 63. ngày 22 tháng 3 năm 1995. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2008.
- ^ “แถลงผลการประชุม ครม. ประจำวันที่ 15 พ.ค. 2550” (bằng tiếng Thái). Manager Online. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2008.
- ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอฆ้องชัย...และอำเภอเหล่าเสือโก้ก พ.ศ. ๒๕๕๐” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 124 (46 ก): 14–21. ngày 24 tháng 8 năm 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2008.