Sophie xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sophie xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld
Sophie von Sachsen-Coburg-Saalfeld
Bá tước phu nhân xứ Mensdorff-Pouilly
Sophie xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld, Bá tước phu nhân xứ Mensdorff-Pouilly
Thông tin chung
Sinh(1778-08-16)16 tháng 8 năm 1778
Coburg
Mất9 tháng 7 năm 1835(1835-07-09) (56 tuổi)
Tuschimitz, Bohemia
Phối ngẫu
Hậu duệ
  • Hugo Ferdinand von Mensdorff-Pouilly
  • Alphons, Count von Mensdorff-Pouilly
  • Alfred Carl von Mensdorff-Pouilly
  • Alexander von Mensdorff-Pouilly
  • Leopold Emanuel von Mensdorff-Pouilly
  • Arthur August von Mensdorff-Pouilly
Tên đầy đủ
Sophie Friederike Karoline Luise von Sachsen-Coburg-Saalfeld
Gia tộc
Thân phụFranz xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld
Thân mẫuAugusta Reuß xứ Ebersdorf

Sophie xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld (16 tháng 8 năm 1778 – 9 tháng 7 năm 1835) là Công nữ xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld. Thông qua hôn nhân, Sophie là Bá tước phu nhân xứ Mensdorff-Pouilly.

Những năm đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Sophie xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld khi còn là một cô gái trẻ, Lâu đài Callenberg, Coburg

Sophie sinh ra ở Coburg, là người con cả của Franz xứ Sachsen-Coburg-SaalfeldAugusta Reuß xứ Ebersdorf, chị gái của Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha, Victorie xứ Sachsen-Coburg-SaalfeldLéopold I của Bỉ. Do đó, Sophie là bác gái bên ngoại của Victoria của Anh và bên nội của Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha. Sophie có mối quan hệ đặc biệt thân thiết với em gái Antoinette, và cả hai thường đến Lâu đài Fantaisie, nơi trú ẩn của những người Pháp di cư. Đó cũng là nơi Sophie gặp người chồng tương lai, Emmanuel von Mensdorff-Pouilly.[1]

Hôn nhân và đời sống sau kết hôn[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 23 tháng 2 năm 1804, Sophie kết hôn với Emmanuel tại Coburg. Năm 1818, Emmanuel được thăng lên hiệu Bá tước. Năm 1806, Emmanuel cư trú ở Saalfeld, dinh thự phụ của triều đình Coburg. Vì vậy, rất có thể Emmanuel đã tham gia trận Saalfeld, ông đã lấy lại hài cốt của Louis Ferdinand của Phổ từ chiến trường [2] và bảo vệ nơi ở của cha vợ và gia đình trước quân Pháp.[3]

Từ năm 1824 đến năm 1834, Sophie sống ở Mainz, nơi chồng là chỉ huy pháo đài liên bang; ở đây, Bà Bá tước thường được gọi là "Thân vương phi" (Fürstin). Sophie hoạt động tích cực với tư cách là một nhà văn và vào năm 1830, Sophie đã xuất bản tuyển tập truyện cổ tích lãng mạn có tên là Mährchen und Erzählungen. Sophie cũng nhận được Huân chương Đại Thập tự thuộc Huân chương Thánh Yekaterina.[4]

Ngày 9 tháng 7 năm 1835, Sophie qua đời ở Tuschimitz, Bohemia và được chôn cất tại công viên Schloss Preitenstein, nơi ở của gia đình Mensdorff-Pouilly.

Con cái[sửa | sửa mã nguồn]

Emmanuel và Sophie có sáu người con trai:

  • Hugo Ferdinand von Mensdorff-Pouilly (1806–1847).
  • Alphons, Bá tước xứ Mensdorff-Pouilly (1810–1894); kết hôn lần đầu vào năm 1843 với Nữ Bá tước Therese xứ Dietrichstein-Proskau-Leslie (1823–1856). Kết hôn lần thứ hai vào năm 1862 với Nữ Bá tước Maria Theresia xứ Lamberg (1833–1876).
  • Alfred Carl von Mensdorff-Pouilly (1812–1814).
  • Alexander von Mensdorff-Pouilly (1813–1871), Fürst von Dietrichstein zu Nikolsburg 1868, là Bộ trưởng Ngoại giao Áo và Thủ tướng Áo vào những năm 1860; kết hôn năm 1857 Nữ bá tước Alexandrine Maria von Dietrichstein-Proskau-Leslie (1824–1906).
  • Leopold Emanuel von Mensdorff-Pouilly (1815–1832).
  • Arthur August von Mensdorff-Pouilly (1817–1904); kết hôn lần đầu năm 1853 với Magdalene Kremzow (1835–1899), ly hôn năm 1882. Kết hôn lần thứ hai vào năm 1902 với Nữ Bá tước Bianca Albertina xứ Wickenburg (1837–1912).

Gia phả[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Charles Grey: Die Jugendjahre des Prinzen Albert von Sachsen-Coburg-Gotha, Perthes, 1868, p. 311
  2. ^ Friedrich von Gentz, Adam Heinrich Müller (Knight of Nitterdorf): correspondence, JG Cotta, 1857, p. 85.
  3. ^ Constantin von Wurzbach: Biographisches lexikon des kaiserthums Oesterreich, K. K. Hof- und Staatsdruckerei, 1867, p. 369.
  4. ^ Philipp Carl Gotthard Karche: Jahrbücher der Herzoglich Sächsischen Residenzstadt Coburg, Ahl, 1829, p. 70