Stefan Strandberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Stefan Strandberg
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ken Remi Stefan Strandberg
Ngày sinh 25 tháng 7, 1990 (33 tuổi)
Nơi sinh Lyngdal, Na Uy
Chiều cao 1,89 m (6 ft 2+12 in)
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
FC Ural
Số áo 4
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Lyngdal
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2008 Mandalskameratene 8 (0)
2009–2012 Vålerenga 59 (2)
2009Bryne (mượn) 4 (0)
2012–2015 Rosenborg 79 (4)
2015– Krasnodar 16 (0)
2016–2017Hannover 96 (mượn) 12 (0)
2018Krasnodar-2 5 (0)
2019Ural Yekaterinburg (mượn) 10 (0)
2019–2020 Trapani 12 (0)
2020– Ural Yekaterinburg 17 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2010–2013 U-21 Na Uy 24 (1)
2013– Na Uy 29 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 11 năm 2022

Ken Remi Stefan Strandberg (sinh ngày 25 tháng 7 năm 1990) là một cầu thủ người Na Uy chơi ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Hannover 96 tại giải Bundesliga. Sinh ra ở Lyngdal, Strandberg bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình cho Mandalskameratene trước khi chuyển tới Valerenga trong năm 2009. Sau ba mùa giải với câu lạc bộ Oslo, anh gia nhập Rosenborg trước mùa giải 2012. Strandberg là cầu thủ đội tuyển Na Uy U-15 đến U-21 và là đội trưởng của đội U-21 dự Giải vô địch U-21 bóng đá châu Âu 2013. Anh đã được gọi vào đội tuyển quốc gia hai lần, nhưng đã phải rút khỏi đội hình cả hai lần vì chấn thương.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Strandberg được sinh ra tại Lyngdal[1] và chơi cho IL Lyngdal cho đến khi anh chuyển đến Mandalskameratene năm 2006[2] nơi anh có trận ra mắt đội hình chính ở tuổi 15. Anh chơi ba mùa bóng cho Mandalskameratene[3] và đã có tám lần ra sân tại giải hạng nhất.[1]

Strandberg ký hợp đồng bốn năm với Valerenga trong năm 2009[2] Anh được cho mượn sang Bryne FK trong tháng 7 năm 2009, như một sự thay thế cho Christian Gauseth[3]. Strandberg chơi bốn trận đấu tại giải hạng nhất trong suốt mùa hè, trước khi trở về Valerenga. Anh đã có màn ra mắt câu lạc bộ taị giải hạng nhì Na Uy vào ngày 12 tháng 9 năm 2009 khi anh thay thế Mohammed Fellah ở phút thứ 11 trước khi thi đấu 90 phút trong trận đấu với Fredrikstad[4]. Trước đó anh đã thử việc với các câu lạc bộ như: Derby, PortsmouthStuttgart[5] Valerenga đã bán Strandberg, vì anh chỉ còn một năm hợp đồng. Anh được bán cho Rosenborg trước mùa giải 2012.[6]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Strandberg làn đầu tiên được gọi vào đội tuyển U-15 quốc gia, nơi anh đã chơi hai trận trong năm 2005. Một năm sau đó, anh đã chơi ba trận cho đội tuyển U-16. Anh ghi một bàn thắng trong các trận đấu cho đội tuyển U-18 tuổi trong năm 2008, trước khi anh chơi bốn trận đấu cho đội tuyển U-19 trong năm tiếp theo.[7] Anh có trận ra mắt cho đội tuyển U-21 khi anh thay thế Harmeet Singh ở phút thứ 78 của trận đấu với U-21 Hungary vào ngày 28 tháng 5 năm 2010.[8] Sau đó, anh chính thức thi đấu thường xuyên trong đội U-21, và là đội trưởng của đội U-21 tham dự giải vô địch U-21 bóng đá châu Âu 2013[9]

Strandberg đã được gọi vào đội tuyển Na Uy cho King Cup 2012, nhưng đã phải rút lui vì chấn thương và người vào thay anh là Thomas Drage[10]. Strandberg cũng được gọi vào đội tuyển quốc gia cho các trận đấu giao hữu với Nam PhiZambia vào tháng 1 năm 2013, nhưng đã phải rút lui khỏi đội tuyển do chấn thương ở hông và phải phẫu thuật.[11]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 18 tháng 3 năm 2021
Mùa giải Câu lạc bộ Hạng Giải đấu Cúp quốc gia Châu Âu Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
2007 Mandalskameratene Adeccoligaen 8 0 0 0 0 0 8 0
2009 Vålerenga Tippeligaen 5 0 2 0 0 0 7 0
2009 Bryne Adeccoligaen 4 0 0 0 0 0 4 0
2010 Vålerenga Tippeligaen 28 1 1 0 0 0 29 1
2011 26 1 2 1 4 0 32 2
2012 Rosenborg 23 2 3 1 10 0 36 3
2013 23 1 6 0 2 0 31 1
2014 20 1 2 0 5 0 27 1
2015 13 0 2 0 0 0 15 0
2015–16 FC Krasnodar Russian Premier League 15 0 0 0 8 0 23 0
2016–17 1 0 0 0 2 0 3 0
2016–17 Hannover 96 2. Bundesliga 12 0 1 0 0 0 13 0
Ural (mượn) 2018–19 Russian Premier League 10 0 2 0 - 12 0
Trapani 2019–20 Serie B 12 0 0 0 - 12 0
Ural 2020–21 Russian Premier League 10 1 1 0 - 11 1
Tổng cộng sự nghiệp 210 7 23 2 31 0 264 9

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng và kết quả của Na Uy được để trước.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 6 tháng 6 năm 2021 Sân vận động La Rosaleda, Malaga, Tây Ban Nha  Hy Lạp 1–2 1–2 Giao hữu

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • 23 cầu thủ xuất sắc nhất giải U-21 châu Âu 2013[12][13]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Stefan Strandberg”. altomfotball.no (bằng tiếng Na Uy). TV 2. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ a b Kleiberg, Gunnar (ngày 26 tháng 1 năm 2009). “Skal spille i Vålerenga” (bằng tiếng Na Uy). NRK. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ a b (tiếng Na Uy) Bryne leier VIF-spiller Lưu trữ 2011-09-29 tại Wayback Machine Aftenbladet.no
  4. ^ “Strandberg Tippeliga-debuterte” (bằng tiếng Na Uy). Vålerenga Fotball. ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.[liên kết hỏng]
  5. ^ (tiếng Na Uy) Drømmen som går i oppfyllelse Lưu trữ 2011-09-30 tại Wayback Machine VIF-Fotball.no
  6. ^ Nordsetrønning, Alf-Ivar Rabben; Stokstad, Morten (ngày 13 tháng 2 năm 2012). “Strandberg klar for Rosenborg: – Kommer for å vinne gull” (bằng tiếng Na Uy). TV 2. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ “Stefan Strandberg's profil”. fotball.no (bằng tiếng Na Uy). Football Association of Norway. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  8. ^ Pedersen, Theis Roksvåg (ngày 31 tháng 5 năm 2010). “Strandberg debuterte på U21” (bằng tiếng Na Uy). Lister. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  9. ^ Rasmussen, John; Strand, Sigbjørn (ngày 16 tháng 10 năm 2012). “- Surrealistisk! Helt sykt! Jeg har ikke ord!” (bằng tiếng Na Uy). Dagbladet. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  10. ^ Hansen, Anders Mo (ngày 6 tháng 1 năm 2012). “Thomas Drage på A-landslaget!” (bằng tiếng Na Uy). Nordlys. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
  11. ^ “Strandberg må operere hoften” (bằng tiếng Na Uy). Aftenposten. Norwegian News Agency. ngày 27 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.[liên kết hỏng]
  12. ^ “Thiago leads all-star squad dominated by Spain”. UEFA. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  13. ^ Cự Giải (22 tháng 6 năm 2013). Đội hình xuất sắc nhất giải U21 châu Âu: Một mình Thiago 'chấp tất' Báo thể thao văn hóa. Truy cập 25 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]