Bước tới nội dung

Strontium-89

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Strontium-89 là một đồng vị phóng xạ của strontium được tạo ra bởi quá trình phân hạch hạt nhân với chu kỳ bán rã 50 tới 57 ngày. Nó phân rã β thành yttrium-89 .Strontium-89 có thể ứng dụng trong y học.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó được sử dụng lần đầu tiên bởi nhà khoa học người Bỉ Charles Pecher.[2][3] Pecher đã nộp bằng sáng chế vào tháng 5 năm 1941 để tổng hợp strontium-89 và ytri-86 bằng cách sử dụng cyclotron và ông cũng mô tả việc sử dụng strontium cho mục đích điều trị.

Tác dụng sinh lý và sử dụng y tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Metastron, một chế phẩm của strontium-89 chloride do GE Health sản xuất và được sử dụng cho các mục đích như điều trị ung thư tuyến tiền liệt.[4]

Strontium thuộc cùng họ định kỳ với calci (kim loại kiềm thổ) và được chuyển hóa theo cách tương tự.89 Sr, được sử dụng trong điều trị di căn osseous (xương) ưu tiên nhắm vào các vùng hoạt động trao đổi chất của xương.[5][6]

Như vậy, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm tĩnh mạch 89 Sr có thể hữu ích trong việc giảm nhẹ di căn xương đau đớn, vì nó cho phép phóng xạ nhắm mục tiêu đến tổn thương di căn, gây ra apoptosis của tế bào, tổn thương màng và protein. Sau đó, đau xương do giải phóng cytokine tại vị trí tổn thương, chèn ép dây thần kinh liên quan đến xương và kéo dài màng đáy có thể giảm. Điều trị bằng 89 Sr đặc biệt hiệu quả ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt kháng nội tiết tố, thường dẫn đến giảm nhu cầu về thuốc giảm đau opioid, tăng thời gian cho đến khi xạ trị thêm và giảm dấu hiệu khối u.

Nó là một đồng vị phóng xạ nhân tạo được sử dụng trong điều trị ung thư xương. Trong trường hợp bệnh nhân ung thư có di căn xương lan rộng và đau đớn, sử dụng 89 Sr dẫn đến việc đưa các hạt beta trực tiếp đến khu vực có vấn đề về xương, trong đó lượng calci là lớn nhất.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Audi, Georges; Wapstra, Aaldert Hendrik; Thibault, Catherne; Blachot, Jean; Bersillon, Olivier (2003). “The NUBASE evaluation of nuclear and decay properties” (PDF). Nuclear Physics A. 729 (1): 3–128. Bibcode:2003NuPhA.729....3A. CiteSeerX 10.1.1.692.8504. doi:10.1016/j.nuclphysa.2003.11.001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ Pecher, Charles (1941). “Biological Investigations with Radioactive Calcium and Strontium”. Proceedings of the Society for Experimental Biology and Medicine (bằng tiếng Anh). 46 (1): 86–91. doi:10.3181/00379727-46-11899. ISSN 0037-9727.
  3. ^ Pecher, Charles (1942). Biological investigations with radioactive calcium and strontium; preliminary report on the use of radioactive strontium in the treatment of metastatic bone cancer (bằng tiếng Anh). 2. University of California Publications in Pharmacology. tr. 117–150. OCLC 7837554.
  4. ^ “Strontium 89 (Metastron™) treatment”. QEH Birmingham. NHS. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ Halperin, Edward C.; Perez, Carlos A.; Brady, Luther W. (2008). Perez and Brady's principles and practice of radiation oncology. Lippincott Williams & Wilkins. tr. 1997–. ISBN 978-0-7817-6369-1. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2011.
  6. ^ Bauman, Glenn; Charette, Manya; Reid, Robert; Sathya, Jinka (2005). “Radiopharmaceuticals for the palliation of painful bone metastases—a systematic review”. Radiotherapy and Oncology. 75 (3): 258.E1–258.E13. doi:10.1016/j.radonc.2005.03.003. ISSN 0167-8140.
  7. ^ Mertens, W. C.; Filipczak, L. A.; Ben-Josef, E.; Davis, L. P.; Porter, A. T. (1998). “Systemic bone-seeking radionuclides for palliation of painful osseous metastases: current concepts”. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 48 (6): 361–374. doi:10.3322/canjclin.48.6.361. ISSN 0007-9235.