Supermodel Me (mùa 4)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Supermodel Me
Mùa 4
Giám khảo
  • Lisa Selesner
  • Ase Wang
  • Dominic Lau
  • Kim Robinson
Số thí sinh12
Người chiến thắngKatherine Rigby
Quốc gia gốcChâu Á
Số tập12
Phát sóng
Kênh phát sóngDiva Universal
Thời gian
phát sóng
18 tháng 11 năm 2013 (2013-11-18) –
3 tháng 2 năm 2014 (2014-02-03)
Mùa phim
← Trước
Mùa 3
Sau →
Mùa 5

Mùa thứ tư của Supermodel Me hay (Supermodel Me: Femme Fatale) được phát sóng từ tháng 11 năm 2013 tới tháng 2 năm 2014, với địa điểm quay được chuyển từ Singapore sang Hong Kong.[1]

Lisa Selesner, Ase Wang, Dominic Lau quay lại làm giám khảo cho mùa này còn Sharon Lim sẽ không còn là giám khảo nữa và sẽ thay thế cô là nhà tạo mẫu tóc Kim Robinson. Xuất hiện đặc biệt trong chương trình gồm có: Kevin Ou, Gordon Lam, Qi Qi, Queenie Chu, Jennifer Tse, Zing, Ananda Everedham, Carmen Soo, Alvin Goh.

Người chiến thắng của mùa giải này là Katherine Rigby, 22 tuổi đến từ Hong Kong.[2][3] Cô giành được:

  • Một hợp đồng người mẫu với một quản lí hàng đầu châu Á
  • Xuất hiện trên 12 trang biên tập của tạp chí Prestige
  • Sẽ là gương mặt đại diện cho Audi Fashion Festival 2014
  • Giải thưởng tiền mặt trị giá S$35.000

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)[4]

Đến từ Thí sinh Tuổi Chiều cao Bị loại ở Hạng
 Philippines Karina Curlewis 22 1,70 m (5 ft 7 in) Tập 1 12
 Trung Quốc Stephanie Shen 22 1,80 m (5 ft 11 in) Tập 2 11
 Thái Lan Chloe Lane 24 1,68 m (5 ft 6 in) Tập 3 10
 Malaysia Georgie Millar 23 1,73 m (5 ft 8 in) Tập 4 9
 Singapore Ashleigh Martin 22 1,70 m (5 ft 7 in) Tập 5 8
Việt Nam Dominique Nguyễn 24 1,71 m (5 ft 7+12 in) Tập 7 7
 Ấn Độ Roelene Coleman 19 1,75 m (5 ft 9 in) Tập 8 6
 Nhật Bản Yumika Hoskin 23 1,74 m (5 ft 8+12 in) Tập 9 5
Việt Nam Lilly Nguyễn 19 1,72 m (5 ft 7+12 in) Tập 10 4
 Trung Quốc Ying Liu 25 1,80 m (5 ft 11 in) Tập 12 3
 Singapore Sasha Quahe 19 1,74 m (5 ft 8+12 in) 2
 Hồng Kông Katherine Rigby 22 1,77 m (5 ft 9+12 in) 1

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 12
1 Ying Katherine Ying Lilly Lilly Katherine Yumika Sasha Lilly Sasha Katherine
2 Roelene Lilly Katherine Yumika Roelene Sasha Sasha Ying Katherine Katherine Sasha
3 Katherine Ying Ashleigh Sasha Ying Roelene Ying Katherine Sasha Ying Ying
4 Ashleigh Georgie Lilly Roelene Yumika Dominique Lilly Yumika Ying Lilly
5 Lilly Dominique Roelene Ying Katherine Ying Katherine Lilly Yumika
6 Sasha Ashleigh Dominique Dominique Dominique Yumika Roelene Roelene
7 Yumika Sasha Yumika Ashleigh Sasha Lilly Dominique
8 Chloe Chloe Sasha Katherine Ashleigh
9 Dominique Yumika Georgie Georgie
10 Georgie Roelene Chloe
11 Stephanie Stephanie
12 Karina
     Thí sinh bị loại.
     Thí sinh ban đầu bị loại nhưng được cứu.
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi.
  • Ở tập 6, Lilly là người tiếp theo bị loại, nhưng sau đó thì Lisa thông báo rằng là tuần này sẽ không có ai bị loại.
  • Tập 11 là tập ghi lại khoảnh khắc của cuộc thi.

Buổi chụp hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập 1: Trình diễn thời trang cho nhà thiết kế Ek Thongprasert
  • Tập 2: Áo tắm trên du thuyền với người mẫu nam
  • Tập 3: Đánh nhau theo cặp
  • Tập 4: Ảnh chân dung cô gái mộng mơ và đầy bí ẩn
  • Tập 5: Cặp đôi lưỡng tính
  • Tập 6: Đồ lót trong tiệm cắt tóc (lấy cảm hứng từ Cô gái có hình xăm rồng)
  • Tập 7: Ảnh chân dung 2 nhân cách
  • Tập 8: Thời trang cao cấp trên tầng thượng của Hong Kong
  • Tập 9: Nàng công chúa kịch tính với chiếc giày trên tay
  • Tập 10: Tỏa sáng trên đường phố Vượng Giác
  • Tập 12: Thời trang cổ tích trong rừng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "SupermodelMe" S4 Launches on DIVA Channel”. Diva (Asian TV channel) archived by Refinery Media Singapore. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ “Model contestants fight to win”. AsiaOne. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ “PRESTIGE Supermodel Me Winner Femme Fatale Katherine Rigby BTS fashion shoot”. dideo.ir. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ “Contestants”. Star World - Asia's Next Top Model. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2015.