Tàu ngầm lớp Ohio

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ohio-class submarine
Tàu ngầm SSBN lớp Ohio SSBN
USS Ohio, đang trong lễ bàn giao năm 1981.
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp Ohio
Xưởng đóng tàu General Dynamics Electric Boat[1]
Bên khai thác  Hải quân Hoa Kỳ[1]
Lớp trước Lớp Benjamin Franklin
Lớp sau Lớp Columbia[2]
Kinh phí

2 tỉ đô la Mỹ (cuối những năm 90)[3]

($2,86 tỷ in 2022 dollars[4])
Thời gian đóng tàu 1976–1997
Thời gian hoạt động 1981–nay
Dự tính 24
Hoàn thành 18
Hủy bỏ 6
Đang hoạt động 18
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu SSBN/SSGN (hull design SCB-304)[5]
Trọng tải choán nước
  • 16.764 tấn (16.499 tấn Anh) surfaced[1][3]
  • 18.750 tấn (18.450 tấn Anh) submerged[1]
Chiều dài 560 ft (170 m)[1]
Sườn ngang 42 ft (13 m)[1]
Mớn nước 35,5 ft (10,8 m) maximum[6]
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) surfaced[1]
  • 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) submerged (official)[1]
  • 25 hải lý trên giờ (46 km/h; 29 mph) submerged (reported)[1]
Tầm xa Limited only by food supplies
Độ sâu thử nghiệm +800 ft (240 m)[8]
Thủy thủ đoàn tối đa 15 officers, 140 enlisted[1][3]
Hệ thống cảm biến và xử lý
Vũ khí 4 × 21 inch (533 mm) Mark 48 torpedo tubes (Forward Compartment 4th level)
Đặc điểm khái quát(SSBN-726 to SSBN-733 from construction to refueling)
Vũ khí 20[a] × Trident I C4 SLBM with up to 8 MIRVed 100 ktTNT W76 nuclear warheads each, range 4.000 nmi (7.400 km; 4.600 mi)
Đặc điểm khái quát(SSBN-734 and subsequent hulls upon construction, SSBN-730 to SSBN-733 since refueling)
Vũ khí 20[a] × Trident II D5 SLBM with up to 12 MIRVed W76 or W88 (475 ktTNT) nuclear warheads each, range 6.100 nmi (11.300 km; 7.000 mi)
Đặc điểm khái quát(SSGN conversion)
Vũ khí 22 tubes, each with 7 Tomahawk cruise missiles, totaling 154

Tàu ngầm lớp Ohio là một lớp tàu ngầm năng lượng hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Mỹ, bao gồm 14 tàu mang tên lửa liên lục địa (SSBN) và bốn tàu ngầm mang tên lửa hành trình (SSGN). Với việc có lượng choán nước 18.750 tấn khi chìm, tàu ngầm lớp Ohio là tàu ngầm lớn nhất từng được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ. Chúng là tàu ngầm lớn thứ ba trên thế giới sau tầu ngầm Lớp Typhoon của Nga (48.000 tấn) (lớp Typhoon đã dừng hoạt động từ năm 2023)[10]Lớp Borei (24.000 tấn).[11] Với việc trang bị 20 tên lửa Trident II, tàu ngầm lớp Ohio có khả năng mang theo số lượng tên lửa đạn đạo tương tự như các tàu ngầm lớp Borei hoặc lớp Typhoon.

Tương tự như các lớp tàu ngầm lớp Benjamin Franklin và tàu ngầm lớp Lafayette trước đó,[12] tàu ngầm SSBN lớp Ohio là một phần trong cây đinh ba răn đe hạt nhân của Hoa Kỳ cùng với lực lượng máy bay ném bom chiến lược và tên lửa chiến lược của Không quân Hoa Kỳ.[13] 14 chiếc tàu ngầm SSBN có khả năng mang theo một nửa số đầu đạn thermonuclear hoạt động của Hoa Kỳ. Dù cho tên lửa Trident không định trước mục tiêu trước mỗi chuyến tuần tra,[14]:392 chúng có khả năng nạp thông tin mục tiêu rất nhanh chóng, từ Bộ tư lệnh Chiến lược Hoa Kỳ đặt tại Nebraska,[15] sử dụng đường truyền radio trong đó có hệ thống liên lạc tần số thấp.

Chiếc tàu đầu tiên được đóng là USS Ohio. Tất cả các tàu ngầm lớp Ohio trừ chiếc USS Henry M. Jackson, được đặt theo tên các Bang của Mỹ, một truyền thống đặt tên tương tự như các Thiết giáp hạmTàu tuần dương. Tàu ngầm lớp Ohio dự kiến sẽ được thay thế bởi tàu ngầm lớp Columbia từ năm 2031.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu ngầm lớp Ohio được thiết kế để mở rộng phạm vi răn đe chiến lược. Mỗi chiếc tàu ngầm sẽ do hai kíp thủy thủ đoàn điều khiển, được gọi là Thủy thủ đoàn Xanh và Thủy thủ đoàn Vàng, mỗi đội thủy thủ sẽ phục vụ từ 70 đến 90 ngày trên biển. Để giảm thời gian tại cảng để luân chuyển và bổ sung thủy thủ đoàn, ba hầm hậu cần lớn được lắp đặt để cung cấp khả năng tiếp cận và sửa chữa đường kính lớn. Những khoang này sẽ giúp vận chuyển nhanh các pallet tiếp tế, thay thế module thiết bị, các chi tiết máy, tăng tốc độ bổ sung và bảo trì tàu ngầm. Thêm nữa, tính năng tàng hình của tàu ngầm được nâng cao rõ rệt so với các thế hệ tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo trước đó, khi nó hầu như không bị phát hiện trong các cuộc thử nghiệm trên biển năm 1982.[16]

USS Michigan (SSBN-727) trên ụ tàu, tháng Mười một năm 2002, trước khi được chuyển đổi thành tàu ngầm mang tên lửa hành trình SSGN

Thiết kế của tàu ngầm cho phép nó có thể vận hành khoảng 15 năm trước khi cần đại tu lớn. Tàu ngầm hoạt động êm ái nhất ở tốc độ hành trình 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) lớn hơn tàu ngầm lớp Lafayette di chuyển yên tĩnh nhất ở tốc độ 6 hải lý trên giờ (11 km/h; 6,9 mph), mặc dù thông tin chính xác vẫn là thông tin được bảo mật.[17] Tàu ngầm Ohio sử dụng hệ thống điều khiển bắn Mark 118 Mod 2 cho ngư lôi Mark 48,[9] trong khi hệ thống điều khiển bắn tên lửa là Mark 98.[9]

Tàu ngầm lớp Ohio được chế tạo với bốn khoang riêng biệt, đường kính mỗi khoang là 42 ft (13 m).[6][9] Các phần được sản xuất tại Nhà máy của General Dynamics Electric Boat, Quonset Point, Rhode Island, và sau đó được lắp ráp lại tại xưởng đóng tàu đặt taị Groton, Connecticut.[6]

Hải quân Hoa Kỳ hiện có tổng cộng 18 tàu ngầm lớp Ohio, trong đó 14 tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo trong khi 4 tàu ngầm đã được chuyển đổi sang làm tàu ngầm mang tên lửa hành trình (SSGN). Các tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo SSBN cung cấp khả năng răn đe hạt nhân từ dưới biển sâu. Mỗi tàu ngầm được trang bị tới 20 tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm Trident II. Mỗi tàu ngầm mang tên lửa hành trình có khả năng mang được 154 tên lửa hành trình BGM-109 Tomahawk, cộng với các tên lửa chống tàu Harpoon được phóng từ ống phóng ngư lôi.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu ngầm lớp Ohio được thiết kế từ những năm 1970 để có thể triển khai các tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm Trident vừa mới được thiết kế. Tám tàu lớp Ohio đầu tiên được trang bị đầu tiên với 24 tên lửa UGM-96 Trident I C4.[6] từ chiếc tàu ngầm thứ chín Tennessee trở đi được vũ trang bởi tên lửa UGM-133 Trident II lớn hơn.[9] Tên lửa đạn đạo Trident I có khả năng mang tám đầu đạn MIRV, trong khi tên lửa Trident II có thể mang 12 đầu đạn, tổng đương lượng nổ lớn hơn Trident I và có độ chính xác cao hơn. Năm 2000, kể từ tàu ngầm Alaska Hải quân Mỹ đã chuyển tất cả các tàu ngầm mang tên lửa C4 sang sử dụng tên lửa D5. Quá trình thay thế hoàn tấn vào giữa năm 2008. Tám tàu ngầm đầu tiên lớp Ohio có cảng nhà đặt tại Căn cứ Hải quân Kitsap, Bangor, Washington, để thay thế tàu ngầm mang tên lửa Polaris A3 đã nghỉ hưu. 10 tàu ngầm còn lại đặt tại cảng Hải quân Kings bay, Georgia, thay thế cho Hạm đội tàu ngầm mang tên lửa Poseidon và Trident của Hamj đội Đại Tây Dương.

Chuyển đổi sang tàu ngầm mang tên lửa hành trình SSGN[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu ngầm Ohio sau khi chuyển sang mang tên lửa hành trình SSGN
Black submarine with orange paint from cheatline down in drydock at nightfall
USS Ohio đang được sửa đổi từ SSBN thành SSGN, tháng Ba năm 2004

Năm 1994, nghiên cứu Đánh giá tình hình hạt nhân đã xác định rằng, trong tổng số 18 chiếc SSBN Ohio mà Hải quân Hoa Kỳ vận hành là dư thừa, mà chỉ cần 14 chiếc là đủ cho nhu cầu chiến lược của Mỹ. Quyết định được đưa ra là chuyển đổi bốn tàu lớp Ohio thành tàu ngầm mang tên lửa hành trình SSGN có khả năng tiến hành các cuộc tấn công mặt đất thông thường và các hoạt động đặc biệt. Kết quả là, bốn tàu ngầm nhiều có tuổi đời hoạt động lâu nhất — Ohio, Michigan, FloridaGeorgia — dần dần bước vào quá trình chuyển đổi vào cuối năm 2002 và được đưa trở lại hoạt động vào năm 2008.[18] Các tàu ngầm sau khi được chuyển đổi có khả năng mang theo 154 tên lửa hành trình Tomahawk và 66 nhân viên hoạt động đặc biệt, cùng các năng lực và nâng cấp khác.[18] Chi phí để tân trang lại bốn chiếc tàu ngầm là khoảng 1 tỷ USD (đô la 2008) mỗi tàu.[19]

Tàu ngầm Ohio đang phóng tên lửa Tomahawk.

Trong quá trình sửa đổi tàu, 22 ống phóng trong tổng số 24 ống phóng tên lửa Trident II đường kính 88 inch (2,2 m) được lắp đặt cơ cấu phóng thẳng đứng cỡ lớn, trong đó một cấu hình cho phép lắp đặt mỗi ống phóng cụm bảy tên lửa hành trình Tomahawk. Theo cấu hình này, số tên lửa mà tàu ngầm lớp Ohio có thể mang theo lên tới 154 quả, tương đương với số lượng tên lửa được triển khai bởi cả một hạm đội tàu mặt nước. Ngoài ra ống phóng tên lửa Trident cũ cũng có thể dùng để phóng tên lửa hành trình siêu vượt âm thế hệ mới, và tên lửa đạn đạo tầm trung phóng từ tàu ngầm,[20] phương tiện bay không người lái, ADM-160 MALD, cảm biến chống ngầm hoặc thu thập thông tin tình báo, và chống thủy lôi như AN/BLQ-11 Long Term Mine Reconnaissance System.

Tàu ngầm USS Florida (SSGN-728), Ba năm 2010

Ống phóng tên lửa có thể sử dụng làm khoang điều áp dùng cho lực lượng đặc biệt.[21]

Giảm số lượng ống phóng tên lửa[sửa | sửa mã nguồn]

Là một phần trong hiệp ước New START, bốn ống phóng tên lửa SSBN trên mỗi tàu ngầm đã được loại bỏ vào năm 2017.[22]

Chi tiết tàu ngầm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích tàu ngầm Ohio
(1) Vòm Sonar, (2) Bể dằn chính, (3) Phòng máy tính, (4) phòng radio tích hợp, (5) Phòng Sonar, (6) Trung tâm điều khiển và chỉ huy, (7) Trung tâm điều hướng, (8) Trung tâm điều khiển tên lửa, (9) Phòng động cơ, (10) Phòng lò phản ứng hạt nhân, (11) Phòng máy phụ số  2, (12) Phòng nghỉ của thủy thủ, (13) Phòng máy phụ số 1, (14) Phòng ngư lôi, (15) Phòng ăn sĩ quan, (16) Chief petty officer quarters, (17) Phòng tên lửa

Danh sách tàu ngầm lớp Ohio[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu ngầm Số thân Đặt hàng Đặt ky� Hạ thủy Bàn giao Đưa vào trực chiến Cảng nhà Thời gian hoạt động Ref.
Tàu ngầm mang tên lửa dẫn đường (SSGN)
Ohio SSGN-726 1 July 1974 10 April 1976 7 April 1979 28 October 1981 11 November 1981 Naval Base Kitsap, Washington 42 năm, 5 tháng và 16 ngày

(in active service)

[23]
Michigan SSGN-727 28 February 1975 4 April 1977 26 April 1980 28 August 1982 11 September 1982 Naval Base Kitsap, Washington 41 năm, 7 tháng và 16 ngày

(in active service)

[24]
Florida SSGN-728 28 February 1975 19 January 1981 14 November 1981 17 May 1983 18 June 1983 Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia 40 năm, 10 tháng và 9 ngày

(in active service)

[25]
Georgia SSGN-729 20 February 1976 7 April 1979 6 November 1982 17 January 1984 11 February 1984 Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia 40 năm, 2 tháng và 16 ngày

(in active service)

[26]
Tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo (SSBN)
Henry M. Jackson

(ex Rhode Island)

SSBN-730 6 June 1977 19 November 1981 15 October 1983 11 September 1984 6 October 1984 Naval Base Kitsap, Washington 39 năm, 6 tháng và 21 ngày

(in active service)

[27]
Alabama SSBN-731 27 February 1978 27 August 1981 19 May 1984 23 April 1985 25 May 1985 Naval Base Kitsap, Washington 38 năm, 11 tháng và 2 ngày

(in active service)

[28]
Alaska SSBN-732 27 February 1978 9 March 1983 12 January 1985 26 November 1985 25 January 1986 Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia 38 năm, 3 tháng và 2 ngày

(in active service)

[29]
Nevada SSBN-733 7 January 1981 8 August 1983 14 September 1985 7 August 1986 16 August 1986 Naval Base Kitsap, Washington 37 năm, 8 tháng và 11 ngày

(in active service)

[30]
Tennessee SSBN-734 7 January 1982 9 June 1986 13 December 1986 18 November 1988 17 December 1988 Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia 35 năm, 4 tháng và 10 ngày

(in active service)

[31]
Pennsylvania SSBN-735 29 November 1982 2 March 1987 23 April 1988 22 August 1989 9 September 1989 Naval Base Kitsap, Washington 34 năm, 7 tháng và 18 ngày

(in active service)

[32]
West Virginia SSBN-736 21 November 1983 18 December 1987 14 October 1989 10 September 1990 20 October 1990 Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia 33 năm, 6 tháng và 7 ngày

(in active service)

[33]
Kentucky SSBN-737 13 August 1985 18 December 1987 11 August 1990 27 June 1991 13 July 1991 Naval Base Kitsap, Washington 32 năm, 9 tháng và 14 ngày

(in active service)

[34]
Maryland SSBN-738 14 March 1986 22 April 1986 10 August 1991 31 May 1992 13 June 1992 Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia 31 năm, 10 tháng và 14 ngày

(in active service)

[35]
Nebraska SSBN-739 26 May 1987 6 July 1987 15 August 1992 18 June 1993 10 July 1993 Naval Base Kitsap, Washington 30 năm, 9 tháng và 17 ngày

(in active service)

[36]
Rhode Island SSBN-740 15 January 1988 15 September 1988 17 July 1993 22 June 1994 9 July 1994 Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia 29 năm, 9 tháng và 18 ngày

(in active service)

[37]
Maine SSBN-741 5 October 1988 3 July 1990 16 July 1994 21 June 1995 29 July 1995 Naval Base Kitsap, Washington 28 năm, 9 tháng và 8 ngày

(in active service)

[38]
Wyoming SSBN-742 18 October 1989 8 August 1991 15 July 1995 20 June 1996 13 July 1996 Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia 27 năm, 9 tháng và 14 ngày

(in active service)

[39]
Louisiana SSBN-743 19 December 1990 23 October 1992 27 July 1996 14 August 1997 6 September 1997 Naval Base Kitsap, Washington 26 năm, 7 tháng và 21 ngày

(in active service)

[40]

Note: Boats based at Naval Base Kitsap, Washington are operated by the U.S. Pacific Fleet, while boats based at Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia are operated by U.S. Fleet Forces Command, (formerly the U.S. Atlantic Fleet).

Thay thế[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ quốc phòng Hoa Kỳ cần thay thế lớp tàu Ohio đã già cỗi để duy trì khả năng răn đe chiến lược.[41] Dự kiến tàu ngầm đầu tiên thuộc lớp Ohio SSBN sẽ được loại biên vào năm 2029.[41] Dự kiến việc thay thế chúng sẽ tốn khoảng 4 tỉ đô la Mỹ cho mỗi tàu ngầm mới so với 2 tỉ đô la cho mỗi tàu ngầm Ohio.[3] Hải quân Mỹ có hai phương án, phương án một là phát triển phiên bản tàu ngầm hạt nhân tấn công lớp Virginia Phương án hai là tàu ngầm SSBN chuyên dụng, bằng cách chế tạo mới hoặc đại tu các tàu ngầm lớp Ọhio hiện có.[42]

Tàu ngầm SSBN thế hệ mới lớp Columbia được bắt đầu thiết kế chính thức từ ngày 14 tháng Mười hai năm 2016, với con tàu đầu tiên sẽ là USS District of Columbia (SSBN-826).[43] Hải quân Mỹ mong muốn sẽ có tàu ngầm mới vào năm tài chính 2021,[44] tuy nhiên người ta dự đoán sẽ không thể kịp đưa tàu ngầm lớp Columbia vào hoạt động trước năm 2031.[45][46]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Each hull initially started out with 24 missile tubes. This number was reduced to 20 in 2017 due to the New START treaty

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Ohio-class SSGN-726 Overview”. Federation of American Scientists. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ “New U.S. Navy Nuclear Sub Class to Be Named for D.C.”. 28 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ a b c d Frost, Peter. “Newport News contract awarded”. Daily Press. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2011.
  4. ^ Johnston, Louis; Williamson, Samuel H. (2023). “What Was the U.S. GDP Then?”. MeasuringWorth. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023. United States Gross Domestic Product deflator figures follow the Measuring Worth series.
  5. ^ Adcock, Al. (1993). U.S. Ballistic Missile Submarines. Carrolltown, Texas: Squadron Signal. tr. 4, 40. ISBN 978-0-89747-293-7.
  6. ^ a b c d e f Adcock, Al (1993). U.S. Ballistic Missile Submarines. Carrolltown, Texas: Squadron Signal. tr. 40. ISBN 978-0-89747-293-7.
  7. ^ “Part II.6 Trident”. Appendices: Commission on the Organization of the Government for the Conduct of Foreign Policy. IV: Appendix K: Adequacy of Current Organization: Defense and Arms Control. U.S. Government Printing Office. tháng 6 năm 1975. tr. 177–179. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023. The projected boat would have a 30,000 ton displacement and would be powered by two 30,000 shp reactors... ...both the submarine and the missile grew incrementally in size to their current dimensions — the missile by six inches in diameter and four to five feet in length; the submarine by 5,000 shp in reactor output...
  8. ^ “How deep can a submarine dive?”. navalpost.com. 26 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  9. ^ a b c d e f g Adcock, Al (1993). U.S. Ballistic Missile Submarines. Carrolltown, Texas: Squadron Signal. tr. 41. ISBN 978-0-89747-293-7.
  10. ^ “941 Typhoon”. Federation of American Scientists. Fas.org. 25 tháng 8 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  11. ^ “935 Borei”. Federation of American Scientists. Fas.org. 13 tháng 7 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  12. ^ Chant 2005, tr. 33.
  13. ^ Chinworth 2006, tr. 2.
  14. ^ Croddy, Eric A.; Wirtz, James J. biên tập (2005). Weapons of Mass Destruction: Nuclear weapons (bằng tiếng Anh). ABC-CLIO. ISBN 978-1-85109-490-5.
  15. ^ Genat & Genat 1997, tr. 39.
  16. ^ D. Douglas Dalgleish and Larry Schweikart, Trident. Carbondale, Illinois: Southern Illinois University Press. 1984.
  17. ^ Lee, T. W. (30 tháng 12 năm 2008). Military Technologies of the World [2 volumes] (bằng tiếng Anh). ABC-CLIO. tr. 344. ISBN 978-0-275-99536-2.
  18. ^ a b “Guided Missile Submarines – SSGN”. U.S. Navy. Navy.mil. 10 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  19. ^ O'Rourke, Ronald (22 tháng 5 năm 2008). “Navy Trident Submarine Conversion (SSGN) Program: Background and Issues for Congress” (PDF). Congressional Research Service. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012 – qua Fas.org.
  20. ^ “Submarine Launched Intermediate Range Ballistic Missile”. Global Security. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2011.
  21. ^ “USS Ohio Returns To Service As Navy's First SSGN” (PDF). Electric Boat News (Newsletter). General Dynamics Electric Boat. tháng 2 năm 2006. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2009.
  22. ^ Hans M. Kristensen (13 tháng 1 năm 2018). “New Data Shows Detail About Final Phase of US New START Treaty Reductions”. fas.org. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Ohio (SSGN 726)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  24. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Michigan (SSGN 727)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 24 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  25. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Florida (SSGN 728)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 13 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  26. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Georgia (SSGN 729)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 17 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  27. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Henry M. Jackson (SSBN 730)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  28. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Alabama (SSBN 731)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  29. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Alaska (SSBN 732)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  30. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Nevada (SSBN 733)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  31. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Tennessee (SSBN 734)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 23 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  32. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Pennsylvania (SSBN 735)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  33. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS West Virginia (SSBN 736)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 22 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  34. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Kentucky (SSBN 737)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  35. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Maryland (SSBN 738)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  36. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Nebraska (SSBN 739)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  37. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Rhode Island (SSBN 740)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  38. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Maine (SSBN 741)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 23 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  39. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Wyoming (SSBN 742)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 23 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  40. ^ [[[:Bản mẫu:Naval Vessel Register URL]] “USS Louisiana (SSBN 743)”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Naval Vessel Register. Navy.mil. 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  41. ^ a b “SSBN-X Future Follow-on Submarine”. Global Security. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2011.
  42. ^ “Columbia-Class SSBN-X Future Follow-on Submarine”. www.globalsecurity.org. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
  43. ^ “SECNAV Mabus to Officially Designate First ORP Boat USS Columbia (SSBN-826)”. USNI News. 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  44. ^ “Report on the Columbia-class Nuclear Ballistic Missile Submarine Program”. USNI News. 20 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  45. ^ “Nuclear Posture Review - Final Report” (PDF). media.defense.gov. tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  46. ^ “SENEDIA Defense Innovation Days” (PDF). Senedia.org. 5 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.

Bibliography[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Ohio class submarine Bản mẫu:SSBN classes in service Bản mẫu:US submarine classes after 1945 Bản mẫu:General Dynamics