Tên lửa đạn đạo tầm ngắn
Giao diện
Tên lửa đạn đạo tầm ngắn (SRBM) là loại tên lửa đạn đạo có tầm bắn khoảng dưới 1.000 km (620 dặm).[1] Loại tên lửa này thường được sử dụng trong các cuộc xung đột quân sự ở quy mô khu vực do khoảng cách giữa các quốc gia xung đột ở gần nhau (nằm trong tầm bắn của nó) và chi phí tương đối thấp cũng như dễ điều chỉnh cấu hình. Theo thuật ngữ hiện đại, SRBM thuộc nhóm tên lửa đạn đạo mặt trận (TBM), nhóm này bao gồm bất kỳ loại tên lửa đạn đạo nào có tầm bắn dưới 3.500 km.
Danh sách
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tên | Năm ra mắt | Tầm bắn |
---|---|---|---|
Trung Quốc | B-611 | 2004 | 150–280 km (93–174 dặm) |
BP-12A | 2010 | 300 km (190 dặm) | |
DF-11 | 1992 | 350 km (220 dặm) | |
DF-12/M20 | 2013 | 280–400 km (170–250 dặm) | |
DF-15 | 1990 | 600 km (370 dặm) | |
Pháp | Hadès | 1991 | 480 km (300 dặm) |
Pluton | 1974 | 480 km (300 dặm) | |
SE4200 | 1950 | 100 km (62 dặm) | |
Ấn Độ | Agni-I | 2004 | 700–900 km (430–560 dặm) |
K-15 | 2018 | 750 km (470 dặm) | |
Prahaar | 2011 | 150 km (93 dặm) | |
Pragati | 2013 | 170 km (110 dặm) | |
Pralay | 2021 | 150–500 km (93–311 dặm) | |
Pranash | 2021 | 200 km (120 dặm) | |
Prithvi I | 1994 | 150 km (93 dặm) | |
Prithvi II | 2004 | 230–350 km (140–220 dặm) | |
Prithvi III | 2004 | 350–750 km (220–470 dặm) | |
Shaurya | 2011 | 700–1.900 km (430–1.180 dặm) | |
Iran | Fateh-110 | 2002 | 300 km (190 dặm) |
Fateh-313 | 2015 | 500 km (310 dặm) | |
Fateh Mobin | 2018 | 300 km (190 dặm) | |
Naze'at | 1982 | 100–130 km (62–81 dặm) | |
Qiam 1 | 2010 | 700–800 km (430–500 dặm) | |
Raad-500 | 2020 | 500 km (310 dặm) | |
Samen | 2008 | 750–800 km (470–500 dặm) | |
Shahab-1 | 1985 | 350 km (220 dặm) | |
Shahab-2 | 1990 | 750 km (470 dặm) | |
Tondar-69 | 1992 | 150 km (93 dặm) | |
Zelzal-1 | 1990 | 150 km (93 dặm) | |
Zelzal-2 | 1998 | 210 km (130 dặm) | |
Zelzal-3 | 2007 | 200–250 km (120–160 dặm) | |
Zolfaghar/Zulfiqar[2] | 2016 | 700 km (430 dặm) | |
Iraq | Al Abbas | Chưa từng đưa vào biên chế | 800–950 km (500–590 dặm) |
Al Fat'h | 1991 | 160 km (99 dặm) | |
Al Hussein | 1987 | 600–650 km (370–400 dặm) | |
Al Hijarah | 1990 | 700–900 km (430–560 dặm) | |
Al-Samoud 2 | 2003 | 180 km (110 dặm) | |
Israel | Jericho I | 1971 | 500 km (310 dặm) |
LORA | 2018 | 300 km (190 dặm) | |
Predator Hawk | 2016 | 300 km (190 dặm) | |
Đức Quốc Xã | Rheinbote | 1943 | 160 km (99 dặm) |
Tên lửa V-2 | 1944 | 320 km (200 dặm) | |
Triều Tiên | Hwasong-5 | 1985 | 320 km (200 dặm) |
Hwasong-6 | 1990 | 500 km (310 dặm) | |
Hwasong-7 | 1988 | 700–995 km (435–618 dặm) | |
Hwasong-11 | 2008 | 120–220 km (75–137 dặm) | |
KN-23 | 2018 | 250–700 km (160–430 dặm) | |
Pakistan | Abdali-I | 2002 | 200 km (120 dặm) |
Ghaznavi | 2004 | 290–320 km (180–200 dặm)[3] | |
Hatf-I | 1989 | 70 km (43 dặm) | |
Hatf-IA | 1995 | 100 km (62 dặm) | |
Hatf-IB | 2001 | 100 km (62 dặm) | |
Nasr | 2011 | 70–90 km (43–56 dặm) | |
Shaheen-I | 1999 | 900 km (560 dặm) | |
Shaheen-1 A | 2012 | 1.000 km (620 dặm) | |
Serbia | Šumadija | 2017 | 75–285 km (47–177 dặm) |
Hàn Quốc | Hyunmoo-1 | 1986 | 180–250 km (110–160 dặm) |
Hyunmoo-2 | 2008 | 300–800 km (190–500 dặm) | |
Hyunmoo-4 | 2020 | 800 km (500 dặm) | |
KTSSM | 2017 | 120 km (75 dặm) | |
/ Liên Xô/Nga | 9K720 Iskander | 2006 | 400–500 km (250–310 dặm) |
OTR-21 Tochka-U | 1989 | 70–185 km (43–115 dặm) / | |
OTR-23 Oka | 1979 | 500 km (310 dặm) | |
R-1 | 1950 | 270 km (170 dặm) | |
R-2 | 1951 | 600–1.200 km (370–750 dặm) | |
Scud | 1957 | 180–700 km (110–430 dặm) | |
TR-1 Temp | 1969 | 900 km (560 dặm) | |
Đài Loan | Sky Spear | 2001 | 300 km (190 dặm) |
Sky Horse | Đã hủy bỏ | 600–950 km (370–590 dặm) | |
Thổ Nhĩ Kỳ | BORA I | 2017 | 80–280 km (50–174 dặm) |
Tayfun | 2022 | 560–900 km (350–560 dặm) | |
J-600T Yıldırım I | 1998 | 150 km (93 dặm) | |
Ukraina | Hrim-2 | 2018 | 50–500 km (31–311 dặm) |
Hoa Kỳ | MGM-5 Corporal | 1954 | 48–130 km (30–81 dặm) |
PGM-11 Redstone | 1958 | 92–323 km (57–201 dặm) | |
MGM-18 Lacrosse | 1959 | 19 km (12 dặm) | |
MGM-29 Sergeant | 1962 | 139 km (86 dặm) | |
MGM-31 Pershing | 1963 | 740 km (460 dặm) | |
MGM-52 Lance | 1972 | 70–120 km (43–75 dặm) | |
MGM-140 ATACMS | 1991 | 128–300 km (80–186 dặm) | |
Precision Strike Missile | Đang phát triển | hơn 499 km (310 dặm)[4] | |
Yemen | Burkan-1 | 2016 | 800 km (500 dặm)[5] |
Burkan-2[6][7] | 2017 | ≥1.000 km (620 dặm) | |
Qaher-1 | 2015 | 250 km (160 dặm) | |
Qaher-M2 | 2017 | 400 km (250 dặm)[8] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Tên lửa đạn đạo chiến thuật
- Tên lửa đạn đạo tầm trung (MRBM)
- Tên lửa đạn đạo tầm trung-xa (IRBM)
- Tên lửa đạn đạo liên lục địa (ICBM)
- Tên lửa đạn đạo chống hạm (ASBM)
- Tên lửa hành trình siêu thanh
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Defense Primer: Ballistic Missile Defense” (PDF). Vụ Khảo cứu Quốc hội. Ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Iran claims Zolfaghar missile has 700 km range | Jane's 360”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Daily Times - Leading News Resource of Pakistan”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011.\05\09\story_9-5-2010_tr1_4.
- ^ “Precision Strike Missile (PRSM)”. Ngày 22 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Farsnews”. en.farsnews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Yemeni Ballistic Missile Strikes Saudi Capital, Al-Riyadh - (Operation report)”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2017.
- ^ ABNA (7 tháng 2 năm 2017). “Video: Moment of firing missile at Riyadh by Yemeni forces”.
- ^ ali javid (28 tháng 3 năm 2017). “Yemen resistance Ansarullah Qaher-2M missile,3 fired Saudi King Khalid Air Base 28,3,2017 مقاومت یمن”. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024 – qua YouTube.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)