Tổng giáo phận Tegucigalpa
Tổng giáo phận Tegucigalpa Archidioecesis Tegucigalpensis Arquidiócesis de Tegucigalpa | |
---|---|
Catedral Metropolitana de San Miguel de Arcángel | |
Vị trí | |
Quốc gia | Honduras |
Giáo tỉnh | Tegucigalpa |
Thống kê | |
Khu vực | 15.167 km2 (5.856 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2010) 1.801.000 1.550.000 (86,1%) |
Giáo xứ | 56 |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Giáo hội Sui iuris | Giáo hội Latinh |
Nghi chế | Nghi lễ Rôma |
Thành lập | 1561 |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Tổng lãnh thiên thần Micae |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Tổng giám mục | José Vicente Nácher Tatay |
Nguyên giám mục | Juan José Pineda Fasquelle, Óscar Rodríguez Maradiaga |
Bản đồ | |
Tổng giáo phận Tegucigalpa (tiếng Tây Ban Nha: Arquidiócesis de Tegucigalpa; tiếng Latinh: Archidioecesis Tegucigalpensis) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở Honduras. Hiện tại tổng giáo phận là tổng giáo phận đô thành duy nhất ở Honduras, quản lí Giáo tỉnh Tegucigalpa, giáo tỉnh duy nhất tại nước này.[1][2]
Nhà thờ chính tòa của tổng giáo phận là Nhà thờ chính tòa Tổng lãnh thiên thần Micae (Catedral Metropolitana de San Miguel de Arcángel), nằm tại thủ đô Tegucigalpa. Tổng giáo phận cũng có một Tiểu vương cung thành đường: Basílica de Nuestra Señora de Suyapa, cũng nằm tại Tegucigalpa.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổng giáo phận đô thành Tegucigalpa được thành lập vào ngày 2/2/1916 trên lãnh thổ tách ra từ Giáo phận Comayagua, trong đó phần còn lại của giáo phận này được chia thành Hạt Đại diện Tông tòa San Pedro Sula và Giáo phận Santa Rosa de Copán.
- Tổng giáo phận bị chia tách nhiều lần: vào ngày 6/3/1949 khi Giáo đoàn Tòng thổ Inmaculada Concepción de la B.V.M. en Olancho (sau trở thành giáo phận Juticalpa) được thành lập, vào ngày 13/3/196 khi Giáo phận Comayagua được tái thành lập, vào ngày 8/9/1964 khi Giáo đoàn Tòng thổ Choluteca được thành lập, vào ngày 19/9/2005 khi Giáo phận Yoro được thành lập, và vào ngày 2/1/2017 khi Giáo phận Danlí được thành lập.[1]
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Đến năm 2014, trên toàn tổng giáo phận có 1.684.000 giáo dân (86,1% trên dân số 1,955,000), chia thành 58 giáo xứ và 3 giáo hội với 156 linh mục (79 linh mục triều, 77 linh mục dòng), 1 phó tế, 417 tu sĩ (97 nam tu sĩ, 320 nữ tu sĩ) và 37 chủng sinh.
Giáo phận trực thuộc
[sửa | sửa mã nguồn]Lãnh đạo
[sửa | sửa mã nguồn]- Giám mục Comayagua
- Alfonso de Talavera, OSH (1531–1540)[3]
- Cristóbal de Pedraza (1539–1553)[3][4]
- Jerónimo de Corella, OSH (1556–1575)[3]
- Alfonso de la Cerda, OP (1578–1587),[3] sau trở thành Giám mục La Plata o Charcas
- Gaspar de Andrada, OFM (1587–1612)[3]
- Alfonso del Galdo, OP (1612–1628)
- Luis de Cañizares, OFM (1628–1645)
- Juan Merlo de la Fuente (1650–1656)
- Martín de Espinosa y Monzón (1672–1676)
- Ildefonso Vargas y Abarca, OSA (1678–1699)
- Pedro Reyes de los Ríos de Lamadrid, OSB (1699–1700), sau trở thành Giám mục Yucatán (Mérida)
- Juan Pérez Carpintero, OPraem (1701–1724)
- Antonio López Portillo de Guadalupe, OFM (1725–1742)
- Francisco de Molina, OSBas (1743–1749)
- Diego Rodríguez de Rivas y Velasco (1751–1762), sau trở thành Giám mục Guadalajara, Jalisco, Mexico
- Isidro Rodríguez Lorenzo, OSBas (1764–1767), sau trở thành Tổng giám mục Santo Domingo
- Antonio Macarulla Minguilla de Aguilain (1767–1772), sau trở thành Giám mục Durango
- Francisco José de Palencia (1773–1775)
- Francisco Antonio Iglesia Cajiga, OSH (1777–1783), sau trở thành Giám mục Michoacán
- José Antonio de Isabela (1785–1785)
- Fernando Cardiñanos, OFM (1788–1794)
- Vicente Navas, OP (1795–1809)
- Manuel Julián Rodríguez del Barranco (1817–1819)
- Francisco de Paula Campo y Pérez (1844–1853)
- Hipólito Casiano Flórez (1854–1857)
- Juan Félix de Jesús Zepeda (1861–1885)
- Manuel Francisco Vélez (1887–1901)
- José María Martínez y Cabañas (1902 – 2/2/1916)
- Tổng giám mục Tegucigalpa
- José María Martínez y Cabañas (2/2/1916 – 11/8/1921)
- Agustín Hombach, CM (3/2/1923 – 17/10/1933)
- Đức ông Emilio Morales Roque (Giám quản Tông tòa 1934–1943)
- Đấng Đáng Kính Angelo María Navarro (1943–1947)
- José de la Cruz Turcios y Barahona, SDB (8/12/1947 – 18/5/1962)
- Héctor Enrique Santos Hernández, SBD (18/5/1962 – 8/1/1993 từ nhiệm)
- Óscar Rodríguez Maradiaga, SDB (8/1/1993 – 26/1/2023); thăng Hồng y năm 2001
- José Vicente Náchter Tatay, CM (26/1/2023 - )
Giám mục phó
[sửa | sửa mã nguồn]- Luis de Cañizares, O.M. (1628-1629)
- Antonio del Carmen Monestel y Zamora (1915-1921), không kế thừa chức Giám mục Tegucigalpa; được chỉ định làm Giám mục Alajuela, Costa Rica
Giám mục phụ tá
[sửa | sửa mã nguồn]- Evelio Domínguez Recinos (1957-1988)
- Robert Camilleri Azzopardi, OFM (26 July 2001 – 21 May 2004),sau trở thành Giám mục Comayagua
- Juan José Pineda Fasquelle, CMF (21 May 2005 – 20 July 2018)[5]
- Darwin Rudy Andino Ramírez, C.R.S. (2006-2011), sau trở thành Giám mục Santa Rosa de Copán
- Teodoro Gómez Rivera (2021–2023), sau trở thành Giám mục Choluteca
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b "Metropolitan Archdiocese of Tegucigalpa" GCatholic.org. Gabriel Chow. Retrieved 18 April 2017
- ^ "Archdiocese of Tegucigalpa" Catholic-Hierarchy.org. David M. Cheney. Retrieved February 29, 2016
- ^ a b c d e HIERARCHIA CATHOLICA MEDII ET RECENTIORIS AEVI Vol III. tr. 173.
- ^ "Bishop Cristóbal de Pedraza" Catholic-Hierarchy.org. David M. Cheney. Retrieved March 25, 2016
- ^ Collins, Charles (20 tháng 7 năm 2018). “Auxiliary bishop serving top papal aide resigns after sex misconduct allegations”. Crux. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- GCatholic - data for all sections[nguồn tự xuất bản]
- “Tổng giáo phận Tegucigalpa”. Catholic-Hierarchy. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.[nguồn tự xuất bản]
- Tổng giáo phận Tegucigalpa Lưu trữ 2021-05-08 tại Wayback Machine