Từ Nhược Tuyên
Từ Nhược Tuyên 徐若瑄 | |
---|---|
Hsu vào năm 2023 | |
Sinh | Từ Thục Quyên (徐淑娟) 19 tháng 3, 1975 Đài Trung, Đài Loan |
Tên khác | Vivian Hsu Hsu Jo-Hsuan Bidai Syulan |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, diễn viên, người mẫu |
Người đại diện | Hoa Nghị huynh đệ (2017-2010) Universal Music Group |
Phối ngẫu | Lý Vân Phong (cưới 2014–2023) |
Con cái | Dalton (李V寶) (9 tuổi) |
Website | www.avex.com.tw/vivian |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Tên gọi khác | Bibian Sū (ビビアン・スー) |
Thể loại | C-pop |
Hãng đĩa | Toshiba EMI (1995–1996) BMG (1999–2001) Avex Trax (2003–2007) Warner Music (2007–2010) Universal Music (2010-hiện tại) |
Hợp tác với | Shao Nü Dui (1990–1992) Black Biscuits (1997–1999) The d.e.p. (2001) Vivian or Kazuma (2003) |
Từ Nhược Tuyên | |||||||||
Phồn thể | 徐淑娟 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Từ Nhược Tuyên | |||||||||||||
Phồn thể | 徐若瑄 | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Từ Nhược Tuyên (sinh ngày 19 tháng 3 năm 1975) là nữ ca sĩ, diễn viên Đài Loan từng hoạt động tại Nhật Bản từ năm 1995.[1] Ngoài ra Từ Nhược Tuyên cũng là giọng nữ chính của ban nhạc nhảy Black Biscuits, từng phát hành sáu đĩa đơn, Stamina, Timing, Relax, Bye-Bye, và một album Life. Tất cả bốn đĩa đơn đều đã góp mặt trong bảng xếp hạng Oricon, và Life xếp thứ 6 trong bảng xếp hạng các album.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Cô sinh ra với tên Từ Thục Quyên và sử dụng tên này cho đến khi bước chân vào làng người mẫu. Ba mẹ ly dị khi cô còn nhỏ, cô theo học trường Trung học Jianxing Đài Bắc trường Phổ thông Shulinguo. Là con thứ hai trong gia đình có ba người con, Từ Nhược Tuyên có cha là người Khách Gia đến từ Quảng Đông và mẹ là người Thái Nhã gốc Đài.[2]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp giải trí của Từ Nhược Tuyên bắt đầu khi cô đạt giải Nhất trong cuộc thi "Người đẹp tài năng" do đài CTS của Đài Loan tổ chức năm 1990. Lúc đó cô còn đang phải giao thức ăn bằng xe đạp và khán giả dần nhận ra cô sau khi xem truyền hình. Cũng năm đó cô gia nhập nhóm nhạc 3 người "Girls' Team" (少女隊). Phát hành 2 album vào năm 1991 và 1992, sau đó tan rã. Kể từ đó cô làm nghề người mẫu.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ " 'I'm home' - Vivian Hsu releases a single after an interval of 7 years, holding a news conference in front of nearly 100 press reporters" Lưu trữ 2010-09-29 tại Wayback Machine, ngày 17 tháng 2 năm 2010, The Television (tiếng Nhật)
- ^ Recordchina 2009/11/04 Lưu trữ 2016-08-20 tại Wayback Machine (tiếng Nhật) Record China
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Từ Nhược Tuyên. |
- Vivian Hsu at Universal Music Japan (tiếng Nhật)
- Vivian Hsu at Ameba (tiếng Nhật)
- Vivian Hsu at Avex Taiwan (tiếng Trung)
- Vivian Hsu trên IMDb
- Vivian Hsu's Advertising Works Lưu trữ 2013-11-22 tại Wayback Machine (tiếng Trung)