Tỷ số giá trị thị trường
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Các nhà đầu tư cổ phần đặc biệt quan tâm đến vài giá trị mà có ảnh hưởng mạnh đến giá thị trường của cổ phần như:
Thu nhập mỗi cổ phần[sửa | sửa mã nguồn]
Thu nhập mỗi cổ phần– Earning per share (EPS): là một yếu tố quan trọng nhất, quyết định giá trị của cổ phần bởi vì nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay nói cách khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần.
Thu nhập mỗi cổ phần = | Thu nhập ròng của cổ đông thường |
Số lượng cổ phần thường |
Thu nhập ròng của cổ đông thường được tính bằng cách lấy lãi ròng trừ đi tiền lãi của cổ phần ưu đãi.
Tỷ lệ chi trả cổ tức[sửa | sửa mã nguồn]
Tỷ lệ chi trả cổ tức – Payout ratio
Tỷ lệ chi trả cổ tức = | Cổ tức mỗi cổ phần |
Thu nhập mỗi cổ phần |
Trong đó:
Cổ tức mỗi cổ phần = | Tổng cổ tức |
Số lượng cổ phần thường |
Chỉ tiêu chi trả cổ tức nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu tư. Đây là một nhân tố quyết định đến giá trị thị trường của cổ phần.
Từ đó ta tính được tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 100% - Tỷ lệ chi trả cổ tức.
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập[sửa | sửa mã nguồn]
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập – Price-earning ratio (P/E)
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập = | Giá trị thị trường mỗi cổ phần |
Thu nhập mỗi cổ phần |
Đây cũng là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó thể hiện giá cổ phần đắt hay rẻ so với thu nhập.
Tỷ suất cổ tức[sửa | sửa mã nguồn]
Tỷ suất cổ tức – Dividend yield
Tỷ suất cổ tức = | Cổ tức mỗi cổ phần |
Giá trị thị trường mỗi cổ phần |
Thu nhập của nhà đầu tư gồm 2 phần: cổ tức và chênh lệch giá do chuyển nhượng cổ phần. Nếu tỷ suất cổ tức của một cổ phần thấp điều đó chưa hẳn là xấu bởi vì nhà đầu tư có thể chấp nhận tỷ lệ chi trả cổ tức thấp để dành phần lớn lợi nhuận tái đầu tư. Họ mong đợi một tang trưởng nhanh trong cổ tức và hưởng được sự chênh lệch lớn của giá cổ phần.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Principles of Corporate Finance - Brealey Myers Marcus