Thành viên:O771/nháp

Sào Hồ
巢湖市
—  Thành phố cấp huyện  —
Sào Hồ thị
Chuyển tự tiếng Trung
 • Trung văn giản thể巢湖市
 • Bính âmCháohú Shì
Lỗi Lua trong Mô_đun:Wikidata tại dòng 211: attempt to index local 'entity' (a nil value).
Vị trí của Sào Hồ tại Hợp Phì (vàng nhạt) và tỉnh An Huy
Vị trí của Sào Hồ tại Hợp Phì (vàng nhạt) và tỉnh An Huy
Tọa độ: 31°40′42″B 117°44′7″Đ / 31,67833°B 117,73528°Đ / 31.67833; 117.73528
Quốc giaTrung Quốc
TỉnhAn Huy
Địa cấp thịHợp Phì
Diện tích
 • Tổng cộng2.063 km2 (797 mi2)
Dân số
 • Tổng cộng859.000
 • Mật độ420/km2 (1,100/mi2)
Múi giờGiờ Trung Quốc (UTC+8)
Biển số xe皖Q

Sào Hồ (tiếng Trung: 巢湖市) là một thành phố cấp huyện thuộc địa cấp thị Hợp Phì, tỉnh An Huy, Trung Quốc. Thành phố Sào Hồ nằm ở phía đông nam Hợp Phì, tên thành phố được lấy theo hồ Sào.

Sào Hồ trước đây vốn là khu Cư Sào (居巢区) thuộc địa cấp thị Sào Hồ, tỉnh An Huy.

Năm 2011, chính quyền tỉnh An Huy quyết định giải thể địa cấp thị Sào Hồ, địa bàn sáp nhập vào các địa cấp thị lân cận là Hợp Phì, Mã An SơnVu Hồ[1][2]. Khu Cư Sào cũ đổi thành thành phố Sào Hồ thuộc Hợp Phì.[3][4]

Thành phố Sào Hồ được chia thành 6 nhai đạo biện sự xứ, 11 trấn, 1 hương:

  • Nhai đạo biện sự xứ: Ngoạ Ngưu Sơn, Án Phụ, Thiên Hà, Bán Thang, Phượng Hoàng Sơn, Trung Miếu.
  • Trấn: Chá Cao, Đồng Dương (烔煬), Hoàng Lộc, Hòa Lâm, Trung Hạn (中垾), Tản Binh, Tô Loan, Hạ Các, Bá Trấn, Ngân Bình, Lan Can Tập.
  • Hương: Miếu Cương.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Thời nhà Thương, vùng đất này thuộc Nam Cương (南疆), tên cổ gọi là Nam Sào (南巢). (Sách Thượng Thư có chép: Thành Thang thả Kiệt ở Nam Sào).

Thời nhà Chu là đất của nước Sào (hay còn gọi là nước Bá 伯).

Thời Xuân Thu Chiến Quốc là thuộc quốc của nước Sở. Phía đông kéo đến dãy Chiêu Quan (昭关) (nay thuộc huyện Hàm Sơn); phía Tây đến sông Lư Giang; nam tới sông Trường Giang; bắc tới hồ Sào Hồ. Nước Sào mấy lần bị nước Ngô đánh nước Sở mà chiếm lấy. Chu Nguyên Vương (周元王) năm thứ 4 (472 TCN), nước Việt diệt nước Ngô, nước Sào lại quay trở về làm thuộc quốc của Sở.

Sau khi nhà Tần thống nhất đất nước, lập ra các quận huyện, lập huyện Thác Cao (橐皋县) (nay là Chá Cao); vùng đất phía Nam của Sào Hồ ngày nay lập huyện Cư Sào (居巢县). Hai huyện này đều thuộc quận Cửu Giang.

Cuối thời Đông Hán, Tào Tháo chiếm Cư Sào, thế nên vùng đất này lại thuộc về Tào Ngụy.

Thời Tây Tấn, chia Cư Sào thành Cư Sào, Lâm Hồ (临湖) và Tương An (襄安) thuộc quận Lư Giang.

Thời kỳ Nam Bắc Triều, thành lập Nam Dự Châu (南豫州) quản lí quận Nam Tiếu (南谯郡). Đại Minh - Lưu Tống (刘宋大明) năm thứ 3 (năm 459), đổi tên Cư Sào thành Kỳ (蕲), thuộc Lưu Tống. Thời Tiêu Tề (萧齐) nhân đó mà cai trị. Nam Lương (南梁) lập Hợp Châu (合州), Kỳ thuộc quận Nam Tiếu.

Nhà Tùy năm Khai Hoàng thứ nhất (năm 581), Tương An đổi sang thuộc quận Lư Giang.

Thời Đường Vũ Đức năm thứ 7 (năm 624), sáp nhập 2 huyện Khai Thành (开城) và Phù Dương (扶阳) thành huyện Sào (巢县) thuộc Lư Châu.

Thời Bắc Tống - Thái Bình Hưng Quốc năm thứ 3 (năm 978), huyện Sào thuộc quân Vô Vi (无为军). Năm Chí Đạo (至道) thứ 2 (năm 996), ở trong huyện, thành lập Sào Thành (巢城) (nay thuộc thành phố cấp huyện Sào Hồ). Năm Hi Ninh (熙宁) thứ 3 (1070), tách phía nam huyện Sào, phía đông Lư Giang để thành lập huyện Vô Vi.

Thời Nam Tống - Cảnh Định năm thứ 3 (1262), thăng huyện Sào thành quân Trấn Sào (镇巢军).

Thời nhà Nguyên, năm Chí Nguyên (至元) thứ 23 (1286), lại đổi thành Sào Châu (巢州), năm thứ 28 (1291), đổi Sào Châu trở lại thành huyện.

Đến thời nhà Thanh, bãi bỏ châu thành lập phủ. Năm Thuận Trị (顺治) thứ 18 (1661), huyện Sào thuộc phủ Lư Châu giao cho Bố chính sứ ti tả Giang Nam quản lí. Năm Khang Hi thứ nhất (1667), đổi sang thuộc tỉnh An Huy; về sau chịu sự quản lí của đạo An Lư Trừ Hòa (安庐滁和).

Dân Quốc năm thứ nhất (1912), tháng 1, thuộc tỉnh An Huy. Năm thứ 3 (1914), tháng 6, thuộc đạo An Khánh (安庆道), tỉnh An Huy. Năm thứ 21 (1932), tháng 10, thuộc chuyên khu thứ 2; về sau đổi sang thuộc chuyên khu thứ 5. Năm thứ 27 (1938), ngày 25 tháng 10, đổi sang thuộc chuyên khu thứ 3. Tháng 1 năm thứ 28 (1939), đổi trở lại thuộc chuyên khu thứ 5 (第五专区).

Từ tháng 4 năm Dân Quốc thứ 36 (1947) tới tháng 1 năm Dân Quốc thứ 38 (1949), thuộc công thự chuyên viên hành chính đốc sát thứ 9 của tỉnh An Huy.

Tháng 1 năm Dân Quốc thứ 38 (1949), thuộc công thự chuyên viên thứ 5 mới thành lập là Giang Hoài (江淮). Tháng 6 cùng năm, giải thể công thự chuyên viên Hoàn Tây (皖西) và công thự chuyên viên thứ 5 Giang Hoài, thành lập công thự chuyên viên Sào Hồ. Huyện Sào thuộc công thự chuyên viên này.

21/4/1949, thuộc chuyên khu Sào Hồ của hành thự Hoàn Bắc (皖北行署).

4/2/1952, hợp nhất 2 chuyên khu Sào Hồ và Tuyên Thành (宣城) thành chuyên khu Vu Hồ. Huyện Sào thuộc chuyên khu Vu Hồ. Cùng năm đó trụ sở chính quyền huyện từ Chá Cao dời đến Sào Thành.

7/8/1958, thuộc thành phố cấp địa khu Hợp Phì.

13/4/1961, lại quay trở về thuộc chuyên khu Vu Hồ.

14/7/1965, tái lập chuyên khu Sào Hồ, huyện Sào thuộc chuyên khu này.

29/8/1971, đổi chuyên khu Sào Hồ thành địa khu hành chính công thự Sào Hồ. Huyện Sào từ đấy trở đi thuộc địa khu này mà không còn thay đổi gì nữa.

25/11/1982, Quốc vụ viện Trung Quốc phê chuẩn việc thành lập thành phố cấp huyện Sào Hồ (tên bắt nguồn từ hồ Sào). Lấy toàn bộ trấn Thành Quan và 4 công xã phụ cận là Đông Phương Hồng, Dương Thang, Hoàn Thành, Á Phụ của huyện Sào để thành lập thành phố này. Thành phố cấp huyện Sào Hồ do công thự hành chính địa khu Sào Hồ lãnh đạo.

8/10/1983, Quốc vụ viện Trung Quốc phê chuẩn việc giải thể huyện Sào (巢县), đem toàn bộ huyện này nhập vào thành phố cấp huyện Sào Hồ. Tới ngày 4/1/1984, huyện Sào chính thức bị giải thể.

9/7/1999, Quốc vụ viện Trung Quốc phê chuẩn việc giải thể địa khu Sào Hồ và thành phố cấp huyện Sào Hồ, thành lập thành phố cấp địa khu Sào Hồ. Thành lập quận Cư Sào trực thuộc thành phố cấp địa khu Sào Hồ từ toàn bộ thành phố cấp huyện Sào Hồ cũ. Ngày 6/12 cùng năm, quận Cư Sào chính thức thành lập.

14/7/2011, Quốc vụ viện Trung Quốc phê chuẩn việc giải thể thành phố cấp địa khu Sào Hồ (地级巢湖市), giải thể quận Cư Sào (居巢区), thành lập thành phố cấp huyện Sào Hồ từ toàn bộ quận Cư Sào cũ. Thành phố cấp huyện Sào Hồ (县级巢湖市) do tỉnh An Huy trực tiếp quản lí và do thành phố cấp địa khu Hợp Phì quản lí đại thể. 23/8/2011, thành phố cấp huyện Sào Hồ chính thức thành lập.

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu khí hậu của Sào Hồ (1971−2000)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình cao °C (°F) 6.9 8.9 13.4 20.6 25.9 28.9 32.2 32.1 27.4 22.3 15.9 9.9 20,37
Trung bình thấp, °C (°F) −0.2 1.4 5.5 11.7 17.1 21.4 25.0 24.6 19.7 13.7 7.2 1.7 12,40
Giáng thủy mm (inch) 40.0
(1.575)
54.5
(2.146)
92.6
(3.646)
87.4
(3.441)
114.1
(4.492)
181.1
(7.13)
181.5
(7.146)
127.0
(5)
74.6
(2.937)
66.7
(2.626)
53.0
(2.087)
26.4
(1.039)
1.098,9
(43,264)
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm) 9.0 9.7 13.1 11.9 11.5 12.3 11.8 11.3 9.4 9.1 7.8 6.1 123
Nguồn: Weather China

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Louisa Lim. "The Curious Case Of The Vanishing Chinese City". NPR.org. ngày 21 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ “Three-way split to wipe Anhui city off the map”. China Daily. ngày 22 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2011. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  3. ^ “安徽宣布撤销地级巢湖市” (bằng tiếng Trung). Xinhuanet. ngày 22 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ 22 tháng 8 năm 2011/094923029898.shtml “安徽宣布撤销地级巢湖市原辖区县划归三地” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). 新浪网. 2011年8月22日. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]